ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 07/2007/QĐ-UBND | Vũng Tàu, ngày 19 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC THU PHÍ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004,
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PLUBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Căn cứ Nghị quyết số 04/2007/NQ-HĐND ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại kỳ họp thứ 7 khoá IV về các Đề án, Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Theo đề nghị của Liên Sở Sở Tài chính - Sở Tư pháp tại Tờ trình số 748/TTr/LSTC-TP ngày 15 tháng 11 năm 2006 về việc đề nghị quy định lại mức thu phí bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành mức thu phí bán đấu giá tài sản áp dụng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu như sau:
1. Đối với việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản:
a. Mức thu phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá:
- Tài sản bán được cớ giá trị từ 1.000.000 đồng trở xuống thì mức thu phí là 50.000 đồng
Tài sản bán được có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng thì mức thu phí bằng 5% của giá trị tài sản bán được.
- Tài sản bán được có giá trị từ trên 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng thì mức thu phí bằng 5.000.000 đồng + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng.
- Tài sản bán được có giá trị từ trên 1.000.000.000 đồng thì mức thu phí bằng 18.500.000 đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 1.000.000.000 đồng.
Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá các chi phí theo Quy định tại khoản 2, Điều 26, Nghị định 05/2005/NĐ-CP.
b. Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá:
- Giá khởi điểm của tài sản từ 20.000.000 đồng trở xuống thì mức thu là 20.000 đồng/hồ sơ
- Giá khởi điểm của tài sản từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng thì mức thu là 50.000 đồng/hồ sơ.
- Giá khởi điểm của tài sản từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng thì mức thu là 100.000 đồng/hồ sơ.
- Giá khởi điểm của tài sản từ trên 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng thì mức thu là 200.000 đồng/hồ sơ.
- Giá khởi điểm của tài sản từ trên 500.000.000 đồng thì mức thu là 500.000 đồng/hồ sơ.
Trường hợp cuộc đấu giá tài sản không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ số tiền phí đấu giá tài sản mà người tham gia đấu giá tài sản đã nộp.
2. Đối với việc bán đấu giá quyển sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTG ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ:
a. Trường hợp bán đấu giá quyền sử đụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 của Quy chế đấu giá quyên sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg.:
- Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất từ 200.000.000 đồng trở xuống thì mức thu là 100.000 đồng/hồ sơ.
- Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng thì mức thu là 200.000 đồng/hồ sơ.
- Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất từ trên 500.000.000 đồng thì mức thu là 500.000 đồng/hồ sơ.
b. Trường hợp bán đấu giá quyền sử dung đất khác quyền sử dụng đất quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 3 của Quy chế đấu giá quyên sử dụng đất để giao đất có thu tiền sừ dụng hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg.
- Diện tích đất từ 0,5 ha trở xuống thì mức thu là: 1.000.000 đồng/hồ sơ.
- Diện tích đất từ trên 0,5 ha đến 2 ha thì mức thu là: 3.000.000 đồng/hồ sơ.
- Diện tích đất từ trên 2 ha đến 5 ha thì mức thu là: 4.000.000 đồng/hồ sơ.
- Diện tích đất từ trên 5 ha thì mức thu là: 5.000.000 đồng/hồ sơ.
Điều 2. Việc thu, nộp phí bán đấu giá tài sản Quy định tại
1. Cơ quan tổ chức thu phí:
- Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản.
- Trung tâm bán đấu giá tài sản.
- Hội đồng bán đấu giá tài sản.
2. Đối tượng nộp phí:
- Người có tài sản bán đấu giá thành.
- Người tham gia đấu giá tài sản.
Điều 3. Quy định về tỷ lệ phần trăm (%) số phí đấu giá thu được để lại cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản như sau:
- Phí đấu giá thu được để lại là 100% trên tổng số phí thực thu.
- Thời gian ổn định tỷ lệ phần trăm (%) để lại số phí thu được cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh là 3 (ba) năm.
Điều 4. Quyết định này thay thế Quyết định số 2603/2006/QĐ-UBNĐ ngày 31 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành mức thu phí bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2007.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 2603/2006/QĐ-UBNĐ về mức thu phí bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Quyết định 06/2013/QĐ-UBND quy định mức thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 3 Quyết định 48/2011/QĐ-UBND về quy định tỷ lệ phần trăm (%) phí đấu giá trích để lại cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 4 Quyết định 48/2011/QĐ-UBND về quy định tỷ lệ phần trăm (%) phí đấu giá trích để lại cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 1 Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND sửa đổi phí bán đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh
- 2 Nghị quyết 04/2007/NQ-HĐND về các tờ trình của Ủy ban nhân dân tại kỳ họp thứ 7/2007 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3 Thông tư 96/2006/TT-BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 5 Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Thông tư 03/2005/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp ban hành
- 7 Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 1 Nghị quyết 03/2007/NQ-HĐND sửa đổi phí bán đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh
- 2 Quyết định 2603/2006/QĐ-UBNĐ về mức thu phí bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3 Quyết định 06/2013/QĐ-UBND quy định mức thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
- 4 Quyết định 48/2011/QĐ-UBND về quy định tỷ lệ phần trăm (%) phí đấu giá trích để lại cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành