ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2009/QĐ-UBND | Rạch Giá, ngày 20 tháng 01 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 42/2008/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ hai mươi mốt về việc điều chỉnh chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kiên Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 13/TTr-STC ngày 12 tháng 01 năm 2009 về việc ban hành chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2009/QĐ-UBND ngày 20/01/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng được hưởng công tác phí
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị và cán bộ chuyên trách, không chuyên trách xã, phường, thị trấn được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước bao gồm: tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
- Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những ngày học ở trường, lớp đào tạo ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ, công chức đi học;
- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
- Những ngày giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác có quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 2. Các điều kiện được thanh toán công tác phí
- Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
- Có đủ chứng từ để thanh toán theo quy định tại Quy định này.
Điều 5. Thanh toán tiền tàu, xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác
Người đi công tác được thanh toán tiền tàu, xe bao gồm: vé máy bay, vé tàu, vé xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và ngược lại; cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện của người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Giá vé thanh toán trên không bao gồm các chi phí phục vụ khác như: tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt thanh toán vé máy bay, vé tàu, vé xe cho cán bộ, công chức, viên chức đi công tác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
* Quy định tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước như sau:
- Hạng ghế thương gia dành cho đối tượng cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3 trở lên;
- Hạng ghế thường dành cho các chức danh cán bộ, công chức, viên chức còn lại.
* Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê, trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện.
* Trường hợp người đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan, phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì người đi công tác không được thanh toán tiền tàu, xe.
Điều 6. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác
- Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác, mà người đi công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15km trở lên thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện được tính theo số kilomet (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ mức giá thuê phổ biến đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị;
- Đối với các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán tiền tự túc phương tiện tương đương với mức giá vé tàu, vé xe của tuyến đường đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
- Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và tiền tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
- Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác cụ thể như sau:
+ Đi công tác ngoài tỉnh: 70.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác trong tỉnh:
• Người đi công tác từ cơ quan đến nơi công tác có khoảng cách từ 7km đến dưới 15km thì được phụ cấp 30.000 đồng/ngày/người;
• Người đi công tác từ cơ quan đến nơi công tác có khoảng cách từ 15km trở lên thì được phụ cấp 50.000 đồng/ngày/người;
• Người đi công tác từ các huyện, thị xã, thành phố đất liền đến huyện đảo Kiên Hải; các xã đảo thuộc huyện Kiên Lương, thị xã Hà Tiên; giữa các huyện đảo, xã đảo với nhau; và ngược lại đi công tác từ các huyện đảo, xã đảo (kể cả huyện Phú Quốc) đến thành phố Rạch Giá và các huyện đất liền thì được phụ cấp 60.000 đồng/ngày/người;
• Người đi công tác đến huyện đảo Phú Quốc thì được phụ cấp 70.000 đồng/ngày/người;
• Người đi công tác từ cơ quan đến nơi công tác có khoảng cách dưới 07 km thì không được phụ cấp công tác phí.
Điều 8. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
Thanh toán tiền thuê phòng theo phương thức khoán cụ thể như sau:
- Đi công tác ngoài tỉnh:
+ Đi công tác ở các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, mức khoán 150.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác ở các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương khác, mức khoán 140.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại các huyện thuộc các thành phố trực thuộc Trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh, mức khoán 120.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại các vùng còn lại, mức khoán là 100.000 đồng/ngày/người.
- Đi công tác trong tỉnh:
+ Đi công tác tại thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên, huyện Phú Quốc, mức khoán 120.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại các vùng còn lại, mức khoán 100.000 đồng/ngày/người.
- Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) như sau:
+ Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các chức danh tương đương trở lên, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 400.000 đồng/ngày/phòng;
+ Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các chức danh tương đương, được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá 350.000 đồng/ngày/phòng;
+ Các chức danh cán bộ, công chức, viên chức còn lại thanh toán giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, mức thanh toán tối đa không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng 2 người; trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/phòng.
Chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có đóng dấu của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác và hóa đơn hợp pháp trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế.
Điều 9. Thanh toán tiền công tác phí khoán theo tháng
- Đối với cán bộ xã, phường, thị trấn thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán. Mức khoán tối đa không quá 70.000 đồng/tháng/người;
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...). Mức khoán tối đa không vượt quá 200.000 đồng/tháng/người.
Điều 10. Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan
- Nếu tổ chức đi theo đoàn tập trung thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu, xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn; nếu không đi tập trung theo đoàn mà người công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu, xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác;
- Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan, đơn vị mình cử đi công tác;
- Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân (tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử tri ...) thì được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Điều 11. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định tại Quy định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác, hội nghị theo nhiệm kỳ do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Đối với hội nghị do các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; hội nghị thường kỳ của Hội đồng nhân dân các cấp; hội nghị các Ban của Hội đồng nhân dân và Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân; các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do Nhà nước cấp cũng được áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo Quy định này.
Riêng đối với Đại hội Đảng các cấp thực hiện theo Quyết định số 1483/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc Quy định chế độ hỗ trợ đại hội các cấp của cơ quan khối đoàn thể trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Cơ quan đơn vị tổ chức hội nghị; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau hợp lý; chuẩn bị kỹ, đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu theo Quy định này, không phô trương hình thức, không tổ chức liên hoan, chiêu đãi, biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, nghỉ cho đại biểu dự họp. Đại biểu dự họp tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Quy định này. Không được hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại đối với đại biểu là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ chuyên trách, không chuyên trách xã, phường, thị trấn, đại biểu từ các doanh nghiệp.
Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và các đại biểu được Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp mời tham dự kỳ họp, họp các Ban của Hội đồng nhân dân được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân.
- Họp tổng kết công tác năm không quá 01 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 01 đến 02 ngày tùy theo tính chất và nội dung chuyên đề;
- Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Đối với các cuộc họp khác thì tùy theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian hợp lý, nhưng không quá 02 ngày;
- Thời gian các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân không thực hiện theo Quy định này.
Điều 14. Nội dung chi và mức chi tổ chức hội nghị
1. Nội dung chi tổ chức hội nghị:
- Tiền thuê hội trường cho những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự);
- Tiền tài liệu cho đại biểu tham dự hội nghị;
- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp;
- Tiền nước uống trong cuộc họp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương (đại biểu là khách mời không hưởng lương, bao gồm: những người không phải là cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan nhà nước, Đảng, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập; đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp không phải là cán bộ, công chức, viên chức; các chức danh ấp, khu phố, khu vực);
- Các khoản chi khác: tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường...
Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi phí khen thưởng.
2. Các mức chi cụ thể:
- Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định như sau:
+ Cuộc họp cấp tỉnh tổ chức: 70.000 đồng/ngày/người;
+ Cuộc họp cấp huyện (gồm huyện, thị xã, thành phố) tổ chức: 50.000 đồng/ngày/người;
+ Cuộc họp xã, phường, thị trấn tổ chức: 20.000 đồng/ngày/người.
Trong trường họp tổ chức ăn tập trung thì cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tối đa theo mức quy định nêu trên và thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của đại biểu hưởng lương tối đa theo mức quy định nêu trên.
- Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo mức thanh toán khoán hoặc theo hóa đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại Điều 8 của Quy định này;
- Chi tiền thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có), mức chi áp dụng theo quy định về chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang hiện hành;
- Chi tiền nước uống: tối đa không quá mức 7.000 đồng/ngày/người;
- Chi hỗ trợ tiền tàu, xe đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định về thanh toán chế độ công tác phí tại Điều 5 của Quy định này.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP do ngân sách đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động và các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị để thực hiện nhưng không được vượt quá mức chi tiêu theo Quy định này.
Đối với những khoản kinh phí không giao tự chủ; các cơ quan, đơn vị chưa thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 130/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ thì thực hiện mức chi theo Quy định này.
Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị theo Quy định này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- 1 Quyết định 09/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2 Quyết định 07/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kiên Giang kèm theo Quyết định 21/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3 Quyết định 21/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 4 Quyết định 986/QĐ-UBND năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Kiên Giang ban hành hết hiệu lực thi hành
- 5 Quyết định 986/QĐ-UBND năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Kiên Giang ban hành hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 60/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Long An
- 2 Quyết định 2255/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Ninh Thuận
- 3 Nghị quyết 42/2008/NQ-HĐND điều chỉnh chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kiên Giang
- 4 Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh Đồng Nai
- 5 Thông tư 127/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 23/2007/TT-BTC Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư 57/2007/TT-BTC Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Quyết định 29/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Quảng Ngãi
- 7 Quyết định 1483/QĐ-UBND năm 2007 quy định chế độ hỗ trợ đại hội các cấp của các cơ quan khối đoàn thể trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 8 Nghị quyết 53/2007/NQ-HĐND về chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kiên Giang
- 9 Thông tư 23/2007/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 98/2006/TT-BTC hướng dẫn bồi thường thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Nghị định 84/2006/NĐ-CP về việc bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 12 Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 14 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 15 Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 16 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 09/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 2 Quyết định 07/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kiên Giang kèm theo Quyết định 21/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3 Quyết định 21/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 4 Quyết định 60/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Long An
- 5 Quyết định 29/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Quảng Ngãi
- 6 Quyết định 16/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh Đồng Nai
- 7 Nghị quyết 53/2007/NQ-HĐND về chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Kiên Giang
- 8 Quyết định 2255/2010/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Ninh Thuận
- 9 Quyết định 986/QĐ-UBND năm 2011 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Kiên Giang ban hành hết hiệu lực thi hành