ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2011/QĐ-UBND | Vinh, ngày 25 tháng 01 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Thực hiện Nghị quyết số 351/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An (khoá XV, kỳ họp thứ 19) về việc thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 18/TTr-BCH ngày 05/01/2011 về việc ban hành quyết định thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 50/2004/QĐ-UBND ngày 19/5/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở tỉnh Nghệ An; các quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, BCH Biên phòng tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2011/QĐ-UBND ngày 25/01/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Bản Quy định này quy định việc huy động mức đóng góp, việc quản lý, sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Quỹ Quốc phòng - An ninh được sử dụng để hỗ trợ cho các hoạt động công tác Quốc phòng - An ninh ở địa phương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Công dân đang công tác, thường trú tại tỉnh Nghệ An có tuổi đời từ 18 đến 60 tuổi đối với nam; 18 đến 55 tuổi đối với nữ phải nộp Quỹ Quốc phòng - An ninh theo mức thu quy định tại Điều 4 của bản Quy định này.
Những đối tượng sau đây không phải nộp Quỹ Quốc phòng - An ninh:
1. Cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang.
2. Người đang hưởng chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng.
3. Người đang hưởng chính sách bảo trợ xã hội thường xuyên từ ngân sách Nhà nước.
4. Những người thuộc hộ đói, nghèo.
Điều 3. Việc thu, chi và quản lý sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều 4. Mức thu Quỹ Quốc phòng - An ninh
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp; cán bộ, công nhân viên trong các loại hình doanh nghiệp, công ty có vốn đầu tư nước ngoài, Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân... (sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp): mức thu mỗi năm là 20.000 đồng/người/năm.
2. Đối với công dân trong độ tuổi lao động thuộc ngành du lịch, thương mại cá thể nhỏ lẻ và các nghề nghiệp khác: mức thu mỗi năm là 15.000 đồng/người/năm.
3. Đối với công dân trong độ tuổi lao động thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, mức thu là 10.000 đồng/người/năm.
Riêng công dân trong độ tuổi lao động thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở các xã đặc biệt khó khăn: mức thu là 5.000 đồng/người/năm.
Điều 5. Tỷ lệ trích nộp Quỹ Quốc phòng - An ninh
1. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) được để lại 100% (một trăm phần trăm) Quỹ Quốc phòng - An ninh đã thu, để sử dụng cho hoạt động Quốc phòng - An ninh ở địa phương.
2. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tổ chức lực lượng tự vệ nhưng không có Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức trực tiếp thu Quỹ để lại 70% (bảy mươi phần trăm) để sử dụng cho hoạt động Quốc phòng - An ninh tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mình; 30% (ba mươi phần trăm) nộp cho UBND cấp xã nơi trụ sở chính của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đứng chân.
Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không tổ chức lực lượng tự vệ thì nộp 100% (một trăm phần trăm) cho UBND cấp xã nơi trụ sở chính của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đứng chân.
3. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tổ chức lực lượng tự vệ và đã được Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Nghệ An quyết định thành lập Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp thu Quỹ và được để lại 100% (một trăm phần trăm) để sử dụng cho hoạt động Quốc phòng - An ninh tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mình.
Điều 6. Sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh
1. UBND cấp xã được sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh hỗ trợ cho các mục đích sau:
- Công tác tập huấn, huấn luyện, diễn tập, tuyển quân; Huy động lực lượng Dân quân tự vệ, Dự bị động viên, lực lượng an ninh trực tiếp tham gia nhiệm vụ bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội (kể cả theo kế hoạch và nhiệm vụ đột xuất). Phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý, phòng chống cháy nổ, phòng chống tệ nạn xã hội, an toàn giao thông, phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn...
- Mua sắm trang thiết bị, tài liệu phục vụ công tác Quốc phòng - An ninh ở địa phương.
- Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết, thi đua khen thưởng công tác Quốc phòng - An ninh ở địa phương.
2. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có lực lượng tự vệ và có Ban Chỉ huy quân sự được sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh hỗ trợ cho các mục đích sau:
- Tuyên truyền các quy định của Nhà nước về nhiệm vụ Quốc phòng - An ninh và giáo dục Quốc phòng - An ninh.
- Huấn luyện, diễn tập và các hoạt động khác của lực lượng tự vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- Xây dựng các kế hoạch phòng thủ dân sự; kế hoạch bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- Mua sắm trang bị cơ sở vật chất, tài liệu phục vụ công tác Quốc phòng - An ninh của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết, thi đua khen thưởng công tác Quốc phòng - An ninh ở cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khác về Quốc phòng - An ninh của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Phân công trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
1. Cơ chế giao chỉ tiêu thu, nộp Quỹ Quốc phòng - An ninh hàng năm
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu thu, nộp Quỹ Quốc phòng - An ninh cho UBND cấp huyện.
Giao BCH Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập phương án thu, nộp Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung, trình UBND tỉnh quyết định giao chỉ tiêu thu, nộp Quỹ cho UBND cấp huyện theo quy định.
b) UBND cấp huyện giao chỉ tiêu thu, nộp Quỹ Quốc phòng - An ninh cho UBND cấp xã.
c) UBND cấp xã căn cứ chỉ tiêu thu, nộp Quỹ Quốc phòng - An ninh được giao để thông báo mức thu, nộp cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và các cá nhân trên địa bàn quản lý.
2. Phân công trách nhiệm tổ chức thu Quỹ Quốc phòng - An ninh
a) UBND cấp xã tổ chức thu Quỹ Quốc phòng - An ninh đối với các lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, các đối tượng hoạt động dịch vụ ngành du lịch, thương mại cá thể nhỏ lẻ và nghề nghiệp khác vào tháng 6 hàng năm.
b) Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp thu Quỹ Quốc phòng - An ninh đối với cán bộ, công nhân viên chức (kể cả lao động hợp đồng) do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mình quản lý vào tháng 6 hàng năm.
3. Phân công hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra và báo cáo việc thu, nộp, quản lý sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh
a) Sở Tài chính, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn liên ngành để thực hiện Quy định này, bảo đảm việc thu, nộp đầy đủ và việc chi tiêu Quỹ Quốc phòng - An ninh đúng mục đích, tiết kiệm có hiệu quả.
Giao Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình thu, nộp, quản lý sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh trước ngày 15/12 hàng năm.
b) UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra UBND cấp xã tổ chức thực hiện việc thu, nộp và quản lý, sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh theo đúng quy định. Tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Tài chính để tổng hợp chung) trước ngày 05/12 hàng năm.
c) UBND cấp xã có trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành thu, nộp Quỹ Quốc phòng - An ninh của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và các cá nhân trên địa bàn thuộc diện phải thu và trích nộp Quỹ theo tỷ lệ quy định. Tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện về việc thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn trước ngày 25/11 hàng năm.
d) Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhiệm vụ thu, nộp, quản lý sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh theo đúng quy định và báo cáo UBND cấp xã nơi cơ quan đứng chân để tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện trước ngày 15/11 hàng năm.
Điều 8. Khen thưởng và kỷ luật
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc huy động, đóng góp, quản lý, sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh được khen thưởng theo chế độ hiện hành của Nhà nước.
2. Các tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu, chi Quỹ Quốc phòng - An ninh không đúng quy định, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.
- 1 Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 2 Quyết định 69/2013/QĐ-UBND về Quy chế huy động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3 Quyết định 50/2004/QĐ-UB quy định về thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở tỉnh Nghệ An
- 4 Quyết định 5349/QĐ-UBND năm 2014 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 5 Quyết định 5350/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 6 Quyết định 5350/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 70/2013/QĐ-UBND về Quy chế vận động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2 Quyết định 41/2013/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3 Quyết định 17/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 4 Nghị quyết 351/2010/NQ-HĐND quy định mức huy động đóng góp Quỹ Quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5 Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 6 Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 5038/QĐ-UBND năm 2012 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2011 trở về trước
- 2 Quyết định 17/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3 Quyết định 41/2013/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4 Quyết định 69/2013/QĐ-UBND về Quy chế huy động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5 Quyết định 70/2013/QĐ-UBND về Quy chế vận động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6 Quyết định 50/2004/QĐ-UB quy định về thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh ở tỉnh Nghệ An
- 7 Quyết định 5349/QĐ-UBND năm 2014 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 8 Quyết định 5350/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2013 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành