UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/2013/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 28 tháng 12 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HUY ĐỘNG ĐÓNG GÓP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG- AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 73/2012/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2012 của HĐND tỉnh Nghệ An về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 351/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức huy động đóng góp tự nguyện Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Nghệ An tại tờ trình số 3370/TTr-BCH ngày 05 tháng 12 năm 2013;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế huy động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 25/01/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về việc thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Nghệ An; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
HUY ĐỘNG ĐÓNG GÓP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG- AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2013/QĐ-UBND ngày 28/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quỹ quốc phòng – an ninh được lập ở cấp xã, do cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động, cư trú trên địa bàn tự nguyện đóng góp. Ngoài ra, Quỹ quốc phòng- an ninh còn tiếp nhận mọi khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của Dân quân tự vệ và hoạt động bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Quỹ được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước cấp huyện để theo dõi toàn bộ các khoản thu, chi của Quỹ và được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã để giao dịch. Kinh phí Quỹ quốc phòng - an ninh phải được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ; dân chủ, công khai. Kinh phí Quỹ chưa sử dụng hết trong năm được chuyển sang năm sau sử dụng tiếp, không được dùng vào mục đích khác.
Điều 2. Nguyên tắc huy động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh
Việc huy động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh phải thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện và phải có biên lai thu tiền theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 3. Các đối tượng huy động đóng góp tự nguyện Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Công dân đang công tác, cư trú tại tỉnh Nghệ An có tuổi đời từ 18 đến 60 tuổi đối với nam; 18 đến 55 tuổi đối với nữ (mỗi cá nhân chỉ huy động 1 lần).
2. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh đóng góp, ủng hộ Quỹ quốc phòng - an ninh.
Điều 4. Các đối tượng tạm dừng, không huy động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Tạm dừng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình bị thiệt hại nặng nề do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa nghiêm trọng gây ra và đang trong thời gian khôi phục hoạt động, sản xuất, đời sống.
2. Không huy động đóng góp đối với: Cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang; người đang hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; người đang hưởng chính sách bảo trợ xã hội thường xuyên từ ngân sách Nhà nước; những người thuộc hộ đói, nghèo; đối tượng trong độ tuổi lao động là học sinh, sinh viên, tốt nghiệp đại học, học nghề ra trường nhưng chưa có việc làm.
Điều 5. Thời điểm đóng góp
Quỹ quốc phòng – an ninh được tổ chức huy động đóng góp vào tháng 7 hàng năm. Ngoài thời điểm trên, cơ quan, tổ chức và cá nhân có thể đóng góp thêm vào bất cứ thời điểm nào trong năm.
Chương II
TỔ CHỨC HUY ĐỘNG ĐÓNG GÓP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG – AN NINH
Điều 6. Mức huy động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp; cán bộ, công nhân viên trong các loại hình doanh nghiệp, công ty có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân (sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp), mức đóng góp tối thiểu 20.000 đồng/người/năm.
2. Đối với công dân trong độ tuổi lao động thuộc ngành du lịch, thương mại cá thể nhỏ lẻ và các nghề nghiệp khác: mức đóng góp tối thiểu 15.000 đồng/người/năm.
3. Đối với công dân trong độ tuổi lao động thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, mức đóng góp tối thiểu 10.000 đồng/người/năm.
Riêng công dân trong độ tuổi lao động thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở các xã đặc biệt khó khăn: mức đóng góp tối thiểu 5.000 đồng/người/năm.
Điều 7. Các nội dung chi của Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Chi cho công tác quốc phòng
a) Đăng ký, quản lý, tổ chức huấn luyện, hoạt động, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh, hội thi, diễn tập, tuyên truyền pháp luật, ngày truyền thống của dân quân tự vệ; sơ kết, tổng kết, khen thưởng và các hoạt động của Dân quân tự vệ do cấp xã tổ chức. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ chi huấn luyện, đào tạo, bồi dưỡng, hội nghị, khen thưởng đối với lực lượng Dân quân tự vệ.
b) Trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn và các chi phí cho hoạt động của Dân quân tự vệ được huy động, điều động làm nhiệm vụ theo thẩm quyền của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp xã. Mức chi thực hiện theo quy định của Luật Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Dân quân tự vệ.
c) Các khoản chi khác cho Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật do cấp xã thực hiện như: Chi cho nhiệm vụ trực sẵn sàng chiến đấu, tổ chức tuần tra canh phòng và thực hiện các nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với từng nội dung, nhiệm vụ chi.
2. Chi cho công tác an ninh
a) Chi cho công tác đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp luật, nghiệp vụ cho lực lượng công an xã, bảo vệ dân phố. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;
b) Chi sơ kết, tổng kết và khen thưởng đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng lực lượng công an xã. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ chi hội nghị, khen thưởng;
c) Các khoản chi khác cho lực lượng công an xã, bảo vệ dân phố để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật do cấp xã thực hiện như: Chi cho việc nắm tình hình an ninh chính trị trật tự an toàn - xã hội trên địa bàn, tham gia công tác an toàn giao thông và thực hiện các nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với từng nội dung, nhiệm vụ chi cụ thể.
3. Chi cho người trực tiếp huy động, các hoạt động phục vụ công tác quản lý Quỹ quốc phòng - an ninh (tập huấn nghiệp vụ, văn phòng phẩm, tài liệu) và các hoạt động tuyên truyền, khen thưởng, chỉ đạo, vận động xây dựng Quỹ quốc phòng - an ninh. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về chế độ chi tập huấn, hội nghị, công tác phí.
Các khoản chi quy định tại khoản 3 Điều này không được vượt quá 5% tổng số thu hàng năm của Quỹ quốc phòng - an ninh đối với các phường, thị trấn huyện; không vượt quá 10% đối với các xã và thị trấn khác.
Điều 8. Quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập dự toán thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh để làm căn cứ thực hiện; đồng thời báo cáo Hội đồng nhân dân xã, Phòng Tài chính Kế hoạch, cơ quan Quân sự, Công an cấp huyện để theo dõi, giám sát quá trình thực hiện.
2. Danh sách các cơ quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đóng góp, ủng hộ Quỹ quốc phòng - an ninh phải được mở sổ sách ghi chép kịp thời, đầy đủ. Nghiêm cấm việc để ngoài sổ sách kế toán bất kỳ khoản thu, chi hay khoản đóng góp của các đơn vị, tổ chức, cá nhân.
3. Việc sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh cho từng nội dung quy định tại Điều 7 của Quy chế này do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cụ thể trên cơ sở dự toán thu, chi hàng năm của Quỹ quốc phòng - an ninh, chế độ, định mức chi tiêu theo quy định của Nhà nước và phải đảm bảo có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định.
- Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn được để lại 100% (một trăm phần trăm) quỹ Quốc phòng – An ninh đã thu để sử dụng vào mục đích bảo đảm cho hoạt động Quốc phòng – An ninh ở địa phương.
- Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tổ chức tự vệ nhưng không có Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức trực tiếp thu quỹ để lại 70% (bảy mươi phần trăm) để sử dụng vào mục đích bảo đảm cho hoạt động Quốc phòng – An ninh tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mình; 30% (ba mươi phần trăm) nộp cho UBND xã, phường, thị trấn nơi trụ sở chính của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đứng chân.
- Các đơn vị không có tổ chức lực lượng tự vệ thì nộp 100% cho UBND xã, phường, thị trấn nơi trụ sở chính của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đứng chân.
- Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã được Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Nghệ An Quyết định thành lập Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp thu quỹ và để lại 100% (một trăm phần trăm) để sử dụng vào mục đích bảo đảm cho hoạt động Quốc phòng - An ninh tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mình.
4. Quỹ Quốc phòng - An ninh không thuộc ngân sách nhà nước. Việc hạch toán, kế toán, quyết toán kinh phí của Quỹ quốc phòng - An ninh thực hiện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành.
Chậm nhất 20 ngày sau khi kết thúc năm, Ủy ban nhân dân cấp xã phải báo cáo kết quả hoạt động và thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh cho Hội đồng nhân dân xã; Ủy ban nhân dân, Phòng Tài chính Kế hoạch, cơ quan Quân sự, Công an cấp huyện và công khai cho nhân dân biết.
Điều 9. Tổ chức hoạt động của Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là chủ tài khoản của Quỹ quốc phòng - An ninh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức và hoạt động của Quỹ.
2. Thành viên tham gia vào hoạt động của Quỹ quốc phòng - An ninh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định, gồm những cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, phường, thị trấn và hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Kế toán, thủ quỹ của Quỹ quốc phòng - An ninh cấp xã do cán bộ kế toán, thủ quỹ của Ủy ban nhân dân cấp xã đảm nhiệm và thực hiện việc thu, chi, hạch toán, kế toán theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tổ chức tuyên truyền, huy động đóng góp xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh; bảo đảm thu, chi đúng quy định, chấp hành đúng chế độ kế toán, tài chính hiện hành.
b) Hàng năm lập dự toán và quyết toán thu, chi Quỹ quốc phòng - An ninh gửi Ủy ban nhân dân, Phòng Tài chính Kế hoạch và cơ quan Quân sự, Công an cấp huyện.
c) Tổ chức kế toán và báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ quốc phòng - An ninh đúng chế độ kế toán, tài chính hiện hành;
Định kỳ ngày 15 tháng 12 hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện (qua Ban CHQS, Công an, Phòng Tài chính cấp huyện) về tình hình và kết quả huy động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn.
d) Thẩm định phê duyệt danh sách các đối tượng được tạm dừng, miễn, hoãn huy động đóng góp Quỹ quốc phòng an ninh.
e) Đề nghị khen thưởng các đơn vị và cá nhân có thành tích; kiến nghị xử lý những trường hợp vi phạm.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện và quản lý thu, chi Quỹ quốc phòng - An ninh ở các xã, phường, thị trấn trực thuộc.
b) Định kỳ ngày 15 tháng 01 năm sau báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tài chính) về tình hình và kết quả huy động đóng góp Quỹ quốc phòng - An ninh trên địa bàn.
3. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - An ninh theo quy định tại quy chế này.
b) Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình hoạt động Quỹ quốc phòng - An ninh trên phạm vi toàn tỉnh.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thu, chi Quỹ Quốc phòng - An ninh theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, thống kê.
5. Kho bạc nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm soát việc thu, chi Quỹ quốc phòng - An ninh theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 11. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc huy động đóng góp, quản lý Quỹ quốc phòng - An ninh được xem xét, khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ huy động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - An ninh vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Điều khoản thi hành
Quy chế này được quán triệt đến cán bộ, nhân dân trong toàn tỉnh; trong quá trình tổ chức thực hiện, có khó khăn vướng mắc phản ánh về Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh để báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi kịp thời./.
- 1 Quyết định 07/2011/QĐ-UBND về thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 51/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 96/2004/QĐ-UB và 69/2013/QĐ-UBND do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3 Quyết định 51/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 96/2004/QĐ-UB và 69/2013/QĐ-UBND do tỉnh Nghệ An ban hành
- 1 Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2016 khảo sát thực địa xây dựng Đề án Xây dựng một số công trình chiến đấu trọng điểm trong khu vực phòng thủ tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2016 -2021
- 2 Quyết định 26/2015/QĐ-UBND quy định nguyên tắc huy động đóng góp tự nguyện hàng năm của Nhân dân và mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3 Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế vận động đóng góp và quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 5 Quyết định 13/2014/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 28/2011/QĐ-UBND về quy chế vận động đóng góp Quỹ quốc phòng – an ninh trên địa bàn tỉnh Long An
- 6 Quyết định 191/2014/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 7 Quyết định 70/2013/QĐ-UBND về Quy chế vận động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8 Nghị quyết 26/2013/NQ-HĐND quy định mức đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 9 Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND quy định mức đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 10 Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 11 Nghị quyết 73/2012/NQ-HĐND sửa đổi mức huy động đóng góp tự nguyện Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12 Nghị quyết 43/2011/NQ-HĐND quy định mức vận động đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015
- 13 Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 14 Luật dân quân tự vệ năm 2009
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 43/2011/NQ-HĐND quy định mức vận động đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015
- 2 Nghị quyết 03/2013/NQ-HĐND quy định mức đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3 Quyết định 07/2011/QĐ-UBND về thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4 Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND quy định mức đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5 Nghị quyết 26/2013/NQ-HĐND quy định mức đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 6 Quyết định 70/2013/QĐ-UBND về Quy chế vận động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7 Quyết định 13/2014/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 28/2011/QĐ-UBND về quy chế vận động đóng góp Quỹ quốc phòng – an ninh trên địa bàn tỉnh Long An
- 8 Quyết định 191/2014/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 9 Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 10 Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế vận động đóng góp và quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 11 Quyết định 26/2015/QĐ-UBND quy định nguyên tắc huy động đóng góp tự nguyện hàng năm của Nhân dân và mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 12 Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2016 khảo sát thực địa xây dựng Đề án Xây dựng một số công trình chiến đấu trọng điểm trong khu vực phòng thủ tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2016 -2021
- 13 Quyết định 51/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 96/2004/QĐ-UB và 69/2013/QĐ-UBND do tỉnh Nghệ An ban hành