ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2012/QĐ-UBND | Phú Thọ, ngày 28 tháng 02 năm 2012 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 9 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Thông báo kết luận số 234-TB/TW của Bộ Chính trị kiểm điểm thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) về khoa học và công nghệ; nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 99/2008/QĐ-TTg ngày 14/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1244/QĐ-TTg ngày 25/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai doạn 2011 - 2015;
Căn cứ Kết luận số 36/KL/TU ngày 16/01/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về báo cáo kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU và thông qua Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 05/TTr- SKHCN ngày 20 tháng 02 năm 2012 về việc phê duyệt chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm.
- Quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước cùng với giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh và bền vững đất nước; là sự nghiệp của toàn dân; là nội dung trọng tâm trong hoạt động của tất cả các ngành; các cấp; đầu tư cho khoa học và công nghệ là đầu tư phát triển;
- Phát triển khoa học và công nghệ phải xuất phát và phục vụ trực tiếp các mục tiêu chủ yếu trong phát triển kinh tế - xã hội; gắn kết chặt chẽ với các hoạt động kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, giáo dục - đào tạo;
- Phát triển hợp lý, đồng bộ khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ. Ưu tiên đẩy mạnh nghiên cứu triển khai ứng dụng, đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống; đẩy nhanh tốc độ đầu tư đổi mới công nghệ trong tất cả các ngành, các lĩnh vực; tiếp thu và chuyển giao ứng dụng có chọn lọc các ngành công nghiệp, dịch vụ công nghệ cao;
- Chăm lo đào tạo, quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đầu đàn đi đôi với chính sách sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh; khuyến khích các hoạt động nghiên cứu - phát triển có chất lượng và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu;
- Đảm bảo đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ; bố trí ngân sách đảm bảo tỷ lệ chi theo quy định và tăng dần theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng khuyến khích phát triển xã hội hóa, đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho phát triển khoa học và công nghệ. Phát huy vai trò của doanh nghiệp, trọng tâm là doanh nghiệp khoa học và công nghệ nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực;
- Mở rộng quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập và đi trước đón đầu phát triển khoa học công nghệ ở những ngành, lĩnh vực có điều kiện.
2. Mục tiêu
2.1. Về đổi mới công nghệ:
- Số doanh nghiệp công nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình 15%/năm đến 2015 và 20%/năm đến năm 2020;
- Số lượng doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao từ 2% đến 5% đến năm 2015 và từ 5% đến 8% đến năm 2020.
2.2. Về tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng sản phẩm, hàng hóa:
- Đến năm 2020, thực hiện quản lý bằng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với 100% sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn, vệ sinh, ô nhiễm môi trường hoặc có yêu cầu đặc thù về quá trình sản xuất, tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn;
- Tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến của Quốc tế và khu vực 20% - 25% vào năm 2015 và từ 30% - 35% vào năm 2020;
- Xây dựng 20 doanh nghiệp điển hình toàn diện (thuộc nhóm doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm hàng hóa mũi nhọn) về cải tiến năng suất - chất lượng tổng hợp. Các doanh nghiệp điển hình đạt tỷ trọng tăng năng suất yếu tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng doanh nghiệp đạt mức 30% vào năm 2020.
2.3. Về sở hữu trí tuệ:
- Số văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng 2,5 lần trong giai đoạn 2011 - 2020;
- Đến năm 2015 có 70% các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế đăng ký bảo hỗ sở hữu công nghiệp và quản lý, phát triển thương hiệu bằng các hình thức nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và 90% vào năm 2020.
2.4. Về xây dựng tiềm lực và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thống giai đoạn 2011 - 2020:
- Hình thức được các tổ chức nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin và truyền thống: phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, đặc biệt là công nghiệp phần mềm và dịch vụ trên nền công nghệ thông tin trở thành một ngành kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao;
- Cơ bản hoàn thành mạng viễn thông băng rộng đến các xã, phường trên cả tỉnh, kết nối Internet đến tất cả các trường học; phủ sóng thông tin di động băng rộng đến 95% dân cư;
- Cung cấp hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến với người dân và doanh nghiệp; 100% doanh nghiệp và tổ chức xã hội ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, sản xuất kinh doanh;
- Số thuê bao Internet đạt 15 thuê bao/100 dân đến năm 2015, 30 thuê bao/100 dân vào năm 2020.
2.5. Về ứng dụng khoa học và công nghệ trong nông nghiệp: Đến năm 2015 hình thành các mô hình sản xuất nông nghiệp cận đô thị trên cơ sở ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ mới, đạt giá trị sản xuất và hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích cao gấp 2 lần mức bình quân chung của cả tỉnh với tổng diện tích từ 300 - 400 ha, tạo tiền đề để đến năm 2020 xây dựng 01 Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
2.6. Về doanh nghiệp khoa học và công nghệ: Thành lập mới 30 doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 và 50 doanh nghiệp đến năm 2020.
2.7. Về đầu tư cho khoa học và công nghệ: Tăng dần tỷ lệ đầu tư ngân sách nhà nước hàng năm cho phát triển khoa học và công nghệ đạt 1,5% tổng chi ngân sách hàng năm vào năm 2015 và trên 2% vào năm 2020.
II - NHIỆM VỤ CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020
1. Triển khai thực hiện các chương trình, đề án khoa học và công nghệ Quốc gia đã được Chính phủ phê duyệt.
Xây dựng các kế hoạch, đề án, dự án để thực hiện hiệu quả 09 chương trình, đề án khoa học và công nghệ Quốc gia trên địa bàn tỉnh, gồm:
1.1. Tiếp tục thực hiện các dự án khoa học và công nghệ cấp nhà nước chuyển tiếp thực hiện trên địa bàn tỉnh thuộc Chương trình quốc gia phát triển tài sản trí tuệ và Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ nông thôn, miền núi.
1.2. Tập trung nguồn lực, huy động các doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ tham gia thực hiện, triển khai các chương trình, đề án Quốc gia sau đây trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2015:
- Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia;
- Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao;
- Chương trình đổi mới công nghệ;
- Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
- Chương trình nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam;
- Chương trình hỗ trợ hình thành, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thúc đẩy tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
- Đề án hội nhập Quốc tế về khoa học và công nghệ.
2. Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình nghiên cứu ứng dụng khoa học và phát triển công nghệ cấp tỉnh trọng tâm ưu tiên giai đoạn 2012 - 2020
2.1. Chương trình khoa học và xã hội và nhân văn:
- Nghiên cứu những vấn đề kinh tế - xã hội, nhằm tổng kết thực tiễn, phát hiện những tiềm năng, nguồn lực và mô hình mới trong thực tiễn; tập trung vào những vấn đề cơ bản được xác định trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020; chú trọng các nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tổ chức quản lý và lãnh đạo, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh;
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục và đào tạo, đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: những vấn đề về quy hoạch, kế hoạch, biện pháp phát triển giáo dục, đào tạo; đổi mới phương pháp dạy và học phù hợp với nội dung đổi mới chương trình và sách giáo khoa; giải pháp phát triển giáo dục - đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa;
- Điều tra, nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn và phát huy chọn lọc các giá trị lịch sử, giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của các loại hình văn hóa dân gian truyền thống, nghệ thuật cổ truyền của vùng đất Tổ, hát Xoan, tín ngưỡng thờ Hùng Vương, các giá trị văn hóa thời đại Hùng Vương, nghề thủ công truyền thống; nghiên cứu kết hợp hài hòa việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa với các hoạt động nhằm phát triển kinh tế, phục vụ phát triển du lịch, dịch vụ bền vững, hướng vào việc xây dựng nền văn hóa và con người đất Tổ phát triển toàn diện trong giai đoạn mới.
2.2. Chương trình công nghệ sinh học:
* Trong nông, lâm nghiệp và chăn nuôi, thủy sản: Tập trung nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng thành tựu công nghệ sinh học, thực hiện hiệu quả Chương trình ứng dụng công nghệ sinh học nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông, lâm nghiệp - thủy sản của tỉnh đến năm 2015, đưa việc ứng dụng công nghệ sinh học đạt trình độ tiên tiến và trở thành trung tâm công nghệ sinh học nông nghiệp vùng trung du và miền núi Bắc Bộ vào năm 2020; đưa công nghệ sinh học trở thành lĩnh vực khoa học và công nghệ có đóng góp quyết định vào tăng trưởng kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh;
- Nghiên cứu ứng dụng thành tựu công nghệ tế bào nhân nhanh các giống cây trồng nông, lâm nghiệp mới; áp dụng công nghệ tế bào động vật trong sản xuất các giống vật nuôi; ứng dụng công nghệ vi sinh để sản xuất công nghiệp các chế phẩm vi sinh bảo vệ cây trồng, cải tạo đất;
- Phát triển ứng dụng công nghệ sinh học để điều khiển giới tính tạo giống thủy sản đơn tính có chất lượng cao, kháng bệnh; nghiên cứu sản xuất nhân tạo các loài thủy sản đặc sản của tỉnh có giá trinh kinh tế cao, ứng dụng các chế phẩm sinh học phục vụ nâng cao năng suất nuôi trồng và xử lý môi trường nuôi thủy sản;
- Từng bước nghiên cứu xây dựng và hình thành Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo lộ trình: đến năm 2015 tập trung xây dựng được các mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ mới, các mô hình sản xuất nông nghiệp cận đô thị trở thành những hạt nhân tại các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của tỉnh, như: trang trại, doanh nghiệp sản xuất, tổ chức khoa học và công nghệ ứng dụng công nghệ tiên tiến, tạo ra các cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao theo các đối tượng cây, con; làm cơ sở hỗ trợ sản xuất sản phẩm công nghệ cao và là động lực, tiền đề để xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao vào năm 2020.
* Trong lĩnh vực công nghiệp chế biến: Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ vi sinh; công nghệ enzym phục vụ sản xuất công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn nuôi.
* Trong y dược và lĩnh vực bảo vệ môi trường, phát triển bền vững: Lựa chọn, nghiên cứu chuyển giao ứng dụng thành tựu công nghệ sinh học phù hợp điều kiện của tỉnh (công nghệ chọn tạo, nhân nhanh các giống cây dược liệu có năng suất và hàm lượng hoạt chất cao, chất lượng tốt tạo nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc; công nghệ sinh khối tế bào sản xuất nguyên liệu làm thuốc; công nghệ sinh học trong chẩn đoàn, điều trị và dự phòng...). Ứng dụng công nghệ sinh học để tạo ra các công nghệ, sản phẩm thân thiện với môi trường; sản xuất nhiên liệu sinh học phục vụ mục tiêu sản xuất sạch hơn và bảo đảm an ninh năng lượng; xử lý các nguồn chất thải gây ô nhiễm trong sản xuất, y tế và sinh hoạt; phục hồi và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên, bảo vệ môi trường.
2.3. Chương trình đổi mới công nghệ và tự động hóa trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp:
- Tập trung tìm kiếm, lựa chọn công nghệ, nghiên cứu thử nghiệm để thích nghi, làm chủ công nghệ, thiết bị tiên tiến, nhất là các công nghệ nhập từ nước ngoài nhằm đổi mới, hiện đại hóa công nghệ trong các ngành công nghiệp có lợi thế (chế biến nông lâm sản, giấy, xi măng, rượu bia, phân bón, hóa chất...), ngành công nghiệp mới có ý nghĩa chiến lược để phát triển nhanh, tạo sự đột phá gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh (cơ khí, chế tạo máy, tự động hóa, công nghiệp lắp ráp, vật liệu xây dựng chất lượng cao, công nghiệp phụ trợ, chế biến sâu khoáng sản, công nghiệp dược, gỗ gia dụng...);
- Triển khai các nghiên cứu ứng dụng công nghệ, thiết bị cơ khí hóa, tự động hóa thích hợp cho một số quá trình (hoặc công đoạn) sản xuất nông nghiệp nhằm phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
2.4. Chương trình vật liệu mới và năng lượng tái tạo:
- Ưu tiên nghiên cứu sản xuất vật liệu xây không nung thân thiện với môi trường từ các nguyên liệu như xi măng, đá mạt, cát, xỉ than, đất không có khả năng canh tác theo hướng công nghệ hiện đại, quy mô lớn, kích thước lớn, nhẹ để thay thế dần gạch xây sản xuất từ đất sét nung;
- Khuyến khích nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất các loại vật liệu nhẹ, siêu nhẹ dùng để làm tường, vách ngăn, vật liệu chống cháy, chậm cháy, vật liệu cách âm, cách nhiệt, cách điện, tiết kiệm năng lượng, vật liệu composit, chế tạo các vật dụng bằng vật liệu composit; sản xuất các vật liệu mới từ nguyên liệu địa phương, đặc biệt từ gỗ, tre, trúc; sản xuất các sản phẩm nội thất và sản phẩm tiêu dùng;
- Triển khai nghiên cứu áp dụng các công nghệ sử dụng các nguồn năng lượng mới và tái tạo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nhất là cho vùng sâu, vùng xa, hướng vào phát triển các dạng năng lượng nhu gió, năng lượng mặt trời, thủy điện nhỏ, sản xuất nhiên liệu sinh học... Lồng ghép sử dụng năng lượng mới và tái tạo vào chương trình mục tiêu tiết kiệm năng lượng và các chương trình mục tiêu quốc gia khác như chương trình điện khí hóa nông thôn, trồng rừng, xóa đói giảm nghèo, nước sạch, VAC. Khuyến khích nghiên cứu sản xuất, lắp ráp, sửa chữa các loại thiết bị năng lượng mới như đun nước nóng, thủy điện nhỏ, động cơ gió, hầm khí biogas...
2.5. Chương trình công nghệ thông tin và truyền thông:
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ hiện đại nhằm phát triển hạ tầng kỹ thuật hệ thống mạng LAN và kết nối Internet tốc độ cao; phát triển hạ tầng truyền thông tốc độ cao, đa dịch vụ, liên kết các hệ thống thông tin nội bộ giữa các ngành và các huyện, thành thị trên địa bàn tỉnh; kết nối Internet băng rộng cho tất cả các ngành, cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền cấp tỉnh và huyện, các viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông và các bệnh viện; phát triển ứng dụng các công nghệ mới trong lĩnh vực viễn thông và Internet;
- Nghiên cứu xây dựng, ứng dụng công nghệ phần mềm như: phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu và điều hành; xây dựng các cơ sở dữ liệu phục vụ người dân và doanh nghiệp; phần mềm dùng chung; các phần mềm chuyên ngành; phần mềm mã nguồn mở; xây dựng các hệ thống tin học ứng dụng; hệ thống thông tin địa lí; phát triển các phần mềm trên môi trường mạng;
- Nghiên cứu ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và truyền thông tiên tiến trong các ngành dịch vụ quan trọng như ngân hàng, tài chính, du lịch, thuế; phát triển giao dịch và thương mại điện tử.
2.6. Chương trình chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng:
- Tập trung nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật chuyên sâu mới, hiện đại trong chẩn đoán và điều trị; ứng dụng các công nghệ, thiết bị mới nhằm hiện đại hóa kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh, hóa sinh, vi sinh, miễn dịch, di truyền và sinh học phân tử. Tiếp thu và ứng dụng kỹ thuật đồng vị và công nghệ bức xạ trong y tế;
- Nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại nhằm nâng cao năng lực, trình độ kỹ thuật của hệ thống các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa đạt tiêu chuẩn cấp vùng, cấp quốc gia; hiện đại hóa các labo kiểm nghiệm, xét nghiệm về vi sinh, sinh học phân tử, thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm, vệ sinh lao động phục vụ y tế dự phòng đạt chuẩn quốc gia, đáp ứng yêu cầu hoạt động chuyên môn với chất lượng cao;
- Phát triển nghiên cứu về công nghệ bào chế, sản xuất thuốc từ dược liệu, công nghệ sinh học để bảo vệ nguồn quỹ gen dược liệu quý hiếm của đại phương và tạo nguồn giống cây thuốc với năng suất chất lượng cao phục vụ cho công tác sản xuất thuốc. Nghiên cứu bảo tồn, phát triển vùng cung cấp nguyên liệu dược liệu trên địa bàn tỉnh để phát triển Nam dược, sản xuất và bào chế thuốc tại các cơ sở y học cổ truyền...
2.7. Chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2011 - 2020:
- Đẩy mạnh áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam, xây dựng màng lưới tổ chức, biện pháp đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật; phù hợp tiêu chuẩn quốc gia đối với sản phẩm, hàng hóa chủ lực trong sản xuất công nghiệp, dịch vụ của tỉnh; thúc đẩy phong trào năng suất, chất lượng;
- Xây dựng và hỗ trợ triển khai các dự án nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa chủ lực trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai các nghiên cứu áp dụng công nghệ mới, đổi mới công nghệ, áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật, các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng trong các doanh nghiệp.
2.8. Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu:
- Đẩy mạnh các hoạt động khoa học và công nghệ nhằm xác lập cơ sở khoa học cho các giải pháp ứng phó, thích nghi với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. Chủ động nghiên cứu các vấn đề biến đổi khí hậu đặt ra cho Phú Thọ, các kịch bản xảy ra và các giải pháp khắc phục;
- Chú trọng các nghiên cứu dự báo về ảnh hưởng, tác động, hậu quả của các hiện tượng thời tiết cực đoan (lũ lụt, hạn hán, cháy rừng, sạt lở đất, tăng nhiệt độ không khí...) và đề xuất các giải pháp thích ứng, khắc phục dựa vào hệ sinh thái, thúc đẩy bảo vệ rừng, trồng rừng, sử dụng hợp lý đất đai, quản lý và bảo vệ tốt các hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, các khu bảo tồn thiên nhiên, tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
- Đề xuất chương trình hành động ứng phó với biến đổi khí hậu gắn với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao nhận thức của nhân dân. Phát triển nền kinh tế các - bon thấp và tăng trưởng xanh.
3. Nhóm các dự án đầu tư phát triển cho khoa học và công nghệ ưu tiên giai đoạn 2012 - 2020.
Đi đôi với việc tiếp tục đầu tư tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật theo hướng hiện đại cho các tổ chức khoa học và công nghệ hiện có, các dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư giai đoạn 2012 - 2020 cần tập trung vào xây dựng, phát triển có trọng điểm các lĩnh vực khoa học và công nghệ có vai trò quyết định đến năng lực khoa học công nghệ của tỉnh, nhằm nhanh chóng phát triển vượt bậc về tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh, vươn lên vị trí là trung tâm khoa học công nghệ của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.
Các dự án trọng điểm cần tập trung ưu tiên xem xét đầu tư gồm:
3.1. Nhóm các dự án về tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh:
- Dự án xây dựng Trung tâm ứng dụng khoa học và công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ;
- Dự án xây dựng Trung tâm kỹ thuật đo lường - thử nghiệm đạt chuẩn quốc gia thuộc Sở Khoa học và Công nghệ;
- Các dự án xây dựng, phát triển các cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ trong các viện, các trường cao đẳng, đại học và doanh nghiệp lớn; các dự án nâng cấp các phòng thí nghiệm, kiểm định, kiểm nghiệm, phòng đo lường thử nghiệm chuyên ngành của các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh (về các lĩnh vực môi trường, vật liệu, hóa mỹ phẩm, thực phẩm, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón...);
- Dự án phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
3.2. Nhóm các dự án nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản xuất nông lâm nghiệp:
- Dự án hỗ trợ xây dựng mô hình nông nghiệp cận đô thị; khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm đặc thù của tỉnh (chè, bưởi. cây nguyên liệu, thủy sản đặc hữu);
- Dự án xây dựng Trung tâm ứng dụng công nghệ sinh học;
- Dự án xây dựng Trung tâm nghiên cứu, sản xuất giống cây trồng vật nuôi.
3.3. Nhóm các dự án về nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp và sản phẩm công nghiệp, dịch vụ:
- Đầu tư xây dựng các khu công nghệ cao, công nghệ ít gây ô nhiễm môi trường;
- Dự án hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ trong doanh nghiệp, quản lý, khai thác nguồn lực tài sản trí tuệ và dự án phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
- Dự án ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực kinh doanh du lịch, dịch vụ.
3.4. Nhóm các dự án về nâng cao chất lượng nguồn lực con người:
- Dự án đầu tư Trung tâm ứng dụng khoa học và công nghệ cao vào công tác y tế;
- Các dự án ứng dụng khoa học và công nghệ nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực lao động chất lượng cao.
III - CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm, trình độ, hiệu quả lãnh đạo của cá cấp ủy đảng, sự điều hành của chính quyền và tham gia của toàn xã hội về phát triển khoa học và công nghệ.
- Các cấp ủy đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở coi phát triển khoa học và công nghệ là một trong những nội dung lãnh đạo chủ yếu, một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng và thường xuyên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tập trung chỉ đạo từng bước cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược trong công tác quy hoạch, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của các ngành, các cấp và các đơn vị để thực hiện; phân công cán bộ phụ trách và chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tìm ra những biện pháp thực hiện hiệu quả để đổi mới và nâng cao trình độ trong từng lĩnh vực của nền kinh tế, đưa nhanh các tiến bộ khoa học và công nghệ vào phục vụ thiết thực và hiệu quả cho sản xuất, đời sống;
- Các doành nghiệp, cơ sở sản xuất và toàn xã hội cần nhận thức phát triển khoa học và công nghệ, đặc biệt đổi mới công nghệ là nhân tố quyết định nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tăng cường năng lực cạnh tranh, thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển.
2. Đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khóa X) về “Xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của Tỉnh ủy Phú Thọ và
“Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến 2015” của UBND tỉnh đề ra;
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh Phú Thọ theo hướng bảo đảm chất lượng, đồng bộ, đủ về số lượng và cơ cấu ngành nghề chuyên môn đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và hội nhập. Chú trọng đào tạo nguồn lực cán bộ khoa học công nghệ có trình độ cao, chuyên gia đầu ngành, cán bộ quản trị kinh doanh, đội ngũ luật sư giỏi thông thạo luật pháp quốc tế và ngoại ngữ; bồi dưỡng nhân tài, kỹ thuật viên và công nhân lành nghề cho các lĩnh vực khoa học và công nghệ và các ngành thuộc ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ đồng bộ, cân đối đào tạo cán bộ khoa học công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn, quản lý kinh tế;
- Nghiên cứu rà soát các chính sách hiện có, bổ sung các cơ chế chính sách mới của tỉnh Phú Thọ đối với cán bộ khoa học và công nghệ, đặc biệt là chính sách và biện pháp hữu hiệu thu hút nhân tài, trí thức có trình độ cao trong một số lĩnh vực quan trọng, như công nghệ thông tin, viễn thông, các ngành công nghệ cao, tự động hóa; chính sách khuyến khích cán bộ khoa học và công nghệ làm việc ở vùng nông thôn, những vùng có điều kiện khó khăn của tỉnh; chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa học và công nghệ người thiểu số; chính sách khuyến khích Việt kiều và người Việt Nam làm việc ở nước ngoài chuyển giao tri thức, công nghệ, vốn về xây dựng tỉnh nhà; biện pháp phát hiện, đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật bậc cao, sử dụng nhân lực cao tuổi, người về hưu; chính sách đãi ngộ và tôn vinh trí thức khoa học và công nghệ. Có cơ chế nhằm đảm bảo bầu không khí dân chủ, đối thoại, tạo các điều kiện để phát huy vai trì tư vấn, phản biện và giám định xã hội của các tổ chức khoa học kỹ thuật trên địa bàn tỉnh;
- Tăng cường phát huy tiềm lực khoa học công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của hệ thống tổ chức các viện nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng và các trung tâm nghiên cứu thực nghiệm, chuyển giao, dịch vụ khoa học và công nghệ, các phòng thí nghiệm trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống mạng lưới các tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương đến năm 2020 phù hợp với yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới và hài hòa với hệ thống các tổ chức khoa học và công nghệ của Trung ương trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đầu tư mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa các tổ chức làm nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, các cơ sở thông tin khoa học và công nghệ, các phòng thí nghiệm, kiểm định, kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm hàng hóa của nhà nước, tư nhân và các doanh nghiệp lớn; nhằm tạo sự phát triển vượt bậc về cơ sở vật chất kỹ thuật cho hệ thống các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Tập trung đầu tư cho các dự án ưu tiên cho phát triển cho khoa học và công nghệ giai đoạn 2012 - 2015, định hướng đến năm 2020 nêu trong chiến lược để từng bước các tổ chức khoa học và công nghệ của tỉnh vươn lên đạt trình độ trung tâm của vùng trung du, miền núi Bắc Bộ;
- Khuyến khích, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để thành lập, mở rộng quy mô, lĩnh vực đào tạo của các trường đại học, cơ sở nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật; hình thành các trung tâm ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong trường đại học, trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ để đảm bảo đủ năng lực quản lý toàn diện hoạt động khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác tham mưu cho lãnh đạo tỉnh. Phân công, phân cấp rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn, nâng cao trách nhiệm quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ của các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã. Củng cố mạng lưới cơ quan quản lý đến cơ sở; ở cấp huyện phải có cán bộ chuyên trách giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp cần có bộ phận và cán bộ chuyên trách về khoa học và công nghệ;
- Nâng cao vai trò tư vấn của Hội đồng Khoa học và Công nghệ các cấp, của Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật và các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong việc tham gia đóng góp xây dựng chính sách, cũng như các chủ trương, quyết định về quản lý khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh;
- Đổi mới việc xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ để nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ theo hướng huy động được sự tham gia của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các doanh nghiệp, tổ chức xã hội trong việc xác định nhu cầu thực tiễn đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các cấp; mở rộng thực hiện cơ chế “đặt hàng”, cơ chế tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên nguyên tắc đảm bảo tính công khai, minh bạch, trên cơ sở hệ thống tiêu chí lựa chọn quy định; khuyến khích việc đề xuất các đề tài, dự án triển khai theo cơ chế “khép kín” từ khâu nghiên cứu, thử nghiệm ứng dụng đến chuyển giao áp dụng vào thực tế sản xuất, đời sống để nâng cao tính khoa học, tính khả thi của kết quả nghiên cứu; cải tiến phương pháp và nâng cao chất lượng, tính khách quan trong việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp.
4. Huy động, đa dạng hóa nguồn kinh phí đầu tư cho khoa học và công nghệ.
- Đảm bảo tốc độ tăng chi ngân sách cho khoa học và công nghệ năm sau cao hơn năm trước. Tăng cường phát triển Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh. Thực hiện cơ chế trích một phần kinh phí từ các chương trình kinh tế - xã hội, các chương trình, dự án mục tiêu quốc gia của các ngành, các cấp dành cho hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện hiệu quả các chương trỉnh, dự án đó. Dành tỷ lệ nhất định kinh phí sự nghiệp kinh tế của tỉnh để đối ứng thực hiện các chương trình, dự án khoa học và công nghệ cấp nhà nước giao thực hiện trên địa bàn tỉnh và các chương trình, đề tài, dự án hợp tác khoa học và công nghệ quan trọng trong và ngoài nước;
- Coi trọng huy động nguồn đầu tư cho khoa học và công nghệ từ các thành phần kinh tế: Tăng cường tiềm lực Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh, khuyến khích doanh nghiệp thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ. Tăng cường khai thác các nguồn vốn từ hoạt động hợp tác, liên doanh, liên kết, nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua các hoạt động trao đổi, hợp tác quốc tế. Thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế, về tín dụng trong đầu tư đổi mới công nghệ đối với các doanh nghiệp. Đổi mới cơ chế quản lý kinh phí ngân sách chi cho nghiên cứu khoa học theo hướng khoán gọn trên cơ sở hợp đồng khoa học và công nghệ.
5. Xây dựng và phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
- Đẩy mạnh đổi mới cơ chế và chính sách kinh tế - xã hội nhằm tạo nhu cầu ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống. Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, tạo động lực để các thành phần kinh tế cùng tham gia hoạt động nghiên cứu, tổ chức ứng dụng khoa học và công nghệ. Tăng cường hỗ trợ của tỉnh đối với việc nâng cao năng lực đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đẩy mạnh quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đây là một trong những giải pháp để tạo lập, phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
- Nghiên cứu thiết lập cơ chế đầu tư của tỉnh cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ gắn với doanh nghiệp, với thực tiễn sản xuất và đời sống; ưu tiên đầu tư cho các nghiên cứu tạo ra sản phẩm hoàn thiện mang tính thương mại;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ. Khuyến khích phát triển các hoạt động dịch vụ thông tin, tư vấn, môi giới, đánh giá, thẩm định, giám định công nghệ, dịch vụ chuyển giao công nghệ, các dịch vụ về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng; hình thành và phát triển chợ thiết bị và công nghệ, sàn giao dịch điện tử, trung tâm giao dịch chuyển giao công nghệ vùng tại tỉnh.
6. Xây dựng các chính sách khuyến khích phát triển khoa học và công nghệ.
Giai đoạn 2012 - 2020 cần nghiên cứu xây dựng, cụ thể hóa một số cơ chế, chính sách của Nhà nước cho phù hợp điều kiện của tỉnh, gồm:
- Chính sách tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh;
- Chính sách thu nhập đối với chủ sở hữu, tác giả và người ứng dụng thành công các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất và đời sống;
- Chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa các hoạt động dịch vụ thông tin, môi giới, đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ; các dịch vụ về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng; phát triển chợ công nghệ và thiết bị, các sàn giao dịch điện tử về khoa học công nghệ;
- Chính sách hỗ trợ đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp vừa và nhỏ đổi mới và chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực ưu tiên phát triển.
7. Đẩy mạnh liên kết, hợp tác trong nước và quốc tế khoa học và công nghệ.
- Mở rộng và nâng tầm hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ của trung ương trên địa bàn tỉnh, hợp tác với các viện nghiên cứu hàng đầu ở trong nước. Phát triển các hình thức hợp tác, liên kết, hợp đồng chuyển giao giữa các tổ chức khoa học và công nghệ, các trường đại học, cao đẳng với doanh nghiệp, với các cơ sở sản xuất trong khuôn khổ các quy định của pháp luật;
- Tăng cường các nội dung hợp tác nhằm phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực và trình độ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đào tạo và phát triển đội ngũ nhân lực trình độ cao, hình thành các tập thể nghiên cứu mạnh đủ sức giải quyết các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh;
- Đa dạng hóa các hình thức hợp tác quốc tế, gắn kết giữa hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ với hợp tác về kinh tế. Chú trọng nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ khoa học và công nghệ, cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh các hoạt động hội nhập quốc tế trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, thực hiện cam kết Hiệp định hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (TBT) của tổ chức thương mại thế giới (WTO)...
1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ đến năm 2020; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược và định kỳ hằng năm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh; tổ chức sơ kết việc thực hiện Chiến lược vào đầu năm 2016 và tổng kết vào đầu năm 2011;
b) Tổ chức thực hiện các chương trình, đề án Quốc gia về khoa học và công nghệ, chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp tỉnh; các kế hoạch khoa học và công nghệ 5 năm và hằng năm phù hợp với Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
c) Đề xuất phân bổ ngân sách đầu tư phát triển và sự nghiệp khoa học làm căn cứ xây dựng kế hoạch ngân sách hằng năm;
d) Xây dựng trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung ban hành cơ chế chính sách cần thiết để thực hiện chiến lược này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và phối hợp với Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ của Chiến lược trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa phương mình.
3. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị cân đối ngân sách hằng năm cho khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và yêu cầu đề ra trong Chiến lược; ban hành theo thẩm quyền, xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định thực hiện đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ.
4. Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị căn cứu vào Chiến lược này, có trách nhiệm lồng ghép, bổ sung nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong kế hoạch, chiến lược phát triển ngành, địa phương; theo chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn thực hiện Chiến lược.
5. Đăng tải nội dung Chiến lược trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, doanh nghiệp, tổ chức khác, cá nhân theo chức năng, quyền và nghĩa vụ của mình chủ động, tích cực tham gia thực hiện, tuyên truyền, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Phú Thọ đến năm 2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 307/QĐ-UBND năm 2016 đính chính Quy định về định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Phú Thọ kèm theo Quyết định 02/2016/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 02/2016/QĐ-UBND Quy định định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Phú Thọ
- 3 Quyết định 2607/QĐ-UBND năm 2015 về Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4 Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU và Nghị quyết 46/NQ-CP thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Phú Yên ban hành
- 5 Quyết định 1244/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 35/2009/QĐ-UBND phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 7 Quyết định 99/2008/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 58/2006/NQ-HĐND về chiến lược phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2015 và tầm nhìn năm 2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Quyết định 42/2002/QĐ.UB phê duyệt Chiến lược Khoa học, Công nghệ tỉnh Cần Thơ đến năm 2010
- 11 Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 1 Quyết định 35/2009/QĐ-UBND phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2 Nghị quyết 58/2006/NQ-HĐND về chiến lược phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2015 và tầm nhìn năm 2020 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3 Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động 14-CTr/TU và Nghị quyết 46/NQ-CP thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Phú Yên ban hành
- 4 Quyết định 42/2002/QĐ.UB phê duyệt Chiến lược Khoa học, Công nghệ tỉnh Cần Thơ đến năm 2010
- 5 Quyết định 02/2016/QĐ-UBND Quy định định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Phú Thọ
- 6 Quyết định 307/QĐ-UBND năm 2016 đính chính Quy định về định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước tỉnh Phú Thọ kèm theo Quyết định 02/2016/QĐ-UBND
- 7 Quyết định 2607/QĐ-UBND năm 2015 về Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 8 Quyết định 220/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2020