Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 07/2015/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 14 tháng 02 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU QUY ĐỊNH QUẢN LÝ GIẾT MỔ, KINH DOANH, VẬN CHUYỂN GIA SÚC, GIA CẦM VÀ SẢN PHẨM GIA SÚC, GIA CẦM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 30/2014/QĐ-UBND NGÀY 07/7/2014 CỦA UBND TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29/4/2004;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;

Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Thú y;

Căn cứ Thông tư số 60/2010/TT-BNNPTNT và Thông tư số 61/2010/TT-BNNPTNT ngày 25/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ lợn và cơ sở giết mổ gia cầm; Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03/7/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn quốc gia về điều kiện vệ sinh thú y;

Căn cứ các Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Số 46/2005/QĐ-BNN ngày 27/5/2005 về ban hành danh mục đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y; danh mục thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y; danh mục đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn vệ sinh thú y; số 47/2005/QĐ-BNN ngày 25/7/2005 về quy định số lượng động vật, khối lượng sản phẩm động vật phải kiểm dịch khi vận chuyển ra khỏi huyện và miễn kiểm dịch; số 48/2005/QĐ-BNN ngày 25/7/2005 về quy định mẫu dấu kiểm soát giết mổ; số 87/2005/QĐ-BNN ngày 26/12/2005 ban hành quy trình kiểm soát giết mổ động vật; số 15/2006/QĐ-BNN ngày 08/3/2006 ban hành quy định về trình tự, thủ tục kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y; số 48/2006/QĐ-BNN ngày 09/6/2006 về trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, thẻ kiểm dịch động vật; các tiêu chuẩn, quy chuẩn Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong công tác thú y;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 307/SNN-TY ngày 13/02/2015; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 206/BC-STP ngày 13/02/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung một số điều Quy định quản lý giết mổ, kinh doanh, vận chuyển gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ban hành kèm theo Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày 07/7/2014 của UBND tỉnh

1. Điều chỉnh, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:

"2. Cán bộ Thú y phải trực tiếp thực hiện kiểm soát giết mổ, đóng dấu kiểm soát giết mổ và thu phí, lệ phí tại cơ sở giết mổ tập trung."

2. Điều chỉnh, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 3 như sau:

"a) Gia súc, gia cầm không bị bệnh và phải có giấy chứng nhận kiểm dịch hợp lệ theo quy định hoặc có giấy chứng nhận tiêm phòng và có xác nhận của cán bộ thú y cấp xã tại nơi chăn nuôi không có dịch xảy ra."

3. Điều chỉnh khoản 1 Điều 4 như sau:

"1. Địa điểm: Đảm bảo theo quy hoạch; khoảng cách từ cơ sở giết mổ đến trường học, bệnh viện, khu dân cư, nơi thường xuyên tập trung đông người, đường giao thông chính, nguồn nước mặt tối thiểu 100m; cách trại chăn nuôi, chợ buôn bán gia súc tối thiểu 1.000m."

4. Điều chỉnh khoản 4 Điều 4 như sau:

"4. Yêu cầu về diện tích cơ sở giết mổ tập trung:

a) Cơ sở giết mổ công suất 30 con gia súc/ngày đêm, phải có tổng diện tích tối thiểu 500m2, trong đó diện tích đất xây dựng nhà xưởng (không tính chuồng nhốt gia súc) tối thiểu là 170m2; phần còn lại bố trí hạ tầng kỹ thuật (thoát nước thải, xử lý chất thải, chôn lấp, cấp điện, cấp nước...) và sân, vườn, đường đi, phục vụ...

b) Cơ sở giết mổ công suất 70 con gia súc/ngày đêm, phải có tổng diện tích tối thiểu 1.000m2, trong đó diện tích đất xây dựng nhà xưởng (không tính chuồng nhốt gia súc) tối thiểu là 300m2; phần còn lại bố trí hạ tầng kỹ thuật (thoát nước thải, xử lý chất thải, chôn lấp, cấp điện, cấp nước...) và sân, vườn, đường đi, phục vụ...

c) Cơ sở giết mổ gia cầm công suất 500 con/ngày đêm, phải có tổng diện tích tối thiểu 250m2, trong đó diện tích đất xây dựng nhà xưởng (không tính chuồng nhốt gia cầm) tối thiểu là 110m2; phần diện tích còn lại để bố trí hạ tầng kỹ thuật (thoát nước thải, xử lý chất thải, chôn lấp, cấp điện, cấp nước...) và sân, vườn, đường đi, phục vụ...”

5. Điều chỉnh điểm a khoản 5 Điều 4 như sau:

"5. Bố trí các khu vực tại cơ sở giết mổ:

a) Chuồng nhốt gia súc, gia cầm trước khi giết mổ phải đủ chứa ít nhất bằng 02 lần số lượng giết mổ bình quân trong ngày; chuồng phải có mái che, nền bê tông không trơn trượt, dễ thoát nước và vệ sinh tiêu độc, khử trùng;".

6. Điều chỉnh, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 7 như sau:

"a) Kiểm tra giấy chứng nhận tiêm phòng, xác nhận của cán bộ thú y cấp xã tại nơi chăn nuôi (không có dịch xảy ra, động vật không bị bệnh) hoặc giấy chứng nhận kiểm dịch động vật theo quy định;".

7. Bổ sung khoản 10 Điều 17 như sau:

"10. Sở Xây dựng:

a) Hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng cơ sở kinh doanh, giết mổ gia súc, gia cầm tập trung;

b) Phối hợp với UBND cấp huyện, các sở ngành liên quan rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy hoạch hệ thống cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh.".

8. Điều chỉnh, bổ sung khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 18 như sau:

"5. Chỉ đạo đầu tư xây dựng mới; cải tạo, sửa chữa; nâng cấp, mở rộng quy mô cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung phù hợp quy hoạch và đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường, để đưa vào hoạt động.

6. Cấp giấy phép đăng ký kinh doanh cho các cơ sở giết mổ; kinh doanh; vận chuyển gia súc gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm theo quy định.

7. Kiểm tra để xóa bỏ các điểm giết mổ nhỏ lẻ trong hộ gia đình không đảm bảo các điều kiện theo quy định và những địa điểm giết mổ động vật không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài Nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Y tế, Công thương, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và các cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- Bí thư, các PBT Tỉnh ủy;
- TTr HĐND tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc, các đoàn thể cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PT-TH tỉnh;
- Các PVP/UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu VT, TH, NL1, NL.
Gửi: VB giấy (56b) và ĐT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Đình Sơn