ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2019/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 16 tháng 4 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 14/2014/QĐ-TTg ngày 14/02/2014 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 11/2015/TT-BTC ngày 19/01/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 82/TTr-SKHCN ngày 28/3/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2019 và thay thế Quyết định số 15/2003/QĐ-UBND ngày 25/02/2003 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 16/4/2019 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Nam đối với các vấn đề về đường lối, chủ trương, chính sách quan trọng và những chương trình, dự án lớn về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, về những chính sách xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Nam (gọi tắt là Liên hiệp hội tỉnh) và các hội thành viên trong hệ thống Liên hiệp hội tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Tư vấn là hoạt động trợ giúp về tri thức, kinh nghiệm, cung cấp các thông tin, tư liệu cùng các ý kiến phân tích, đánh giá và kiến nghị cho các tổ chức, cá nhân.
2. Phản biện là hoạt động đưa ra nhận xét, đánh giá và các khuyến nghị về sự phù hợp hay không phù hợp của nội dung đề án đối với mục tiêu và các điều kiện đã quy định hoặc thực tế đặt ra..
3. Giám định xã hội là hoạt động xác định tính khoa học, tính thực tiễn, tính khả thi của đề án hoặc một số vấn đề, sự việc cụ thể.
4. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội tỉnh mang tính xã hội, độc lập khách quan, không vì lợi nhuận; nhằm mục đích phát huy trí tuệ, thể hiện trách nhiệm của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ tham gia vào việc phát triển kinh tế xã hội và hoạch định chính sách của tỉnh.
5. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội tỉnh không thay thế công việc tư vấn, thẩm định, giám định của các cơ quan quản lý có thẩm quyền và các hoạt động tư vấn theo quy định của pháp luật.
6. Liên hiệp hội tỉnh và các hội thành viên có nhiệm vụ tổ chức tập hợp, phát huy trí tuệ của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ thực hiện hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội góp phần vào việc hoạch định chính sách, phát triển kinh tế xã hội, xây dựng những chương trình, dự án về khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo và phát triển đội ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Mục đích, yêu cầu hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Mục đích
a) Tham mưu, đề xuất, kiến nghị với Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh những vấn đề lớn về chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh.
b) Cung cấp cho cơ quan lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội những cơ sở, luận cứ khoa học mang tính độc lập, khách quan phục vụ cho việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt hoặc thực hiện các đề án.
c) Tập hợp, phát huy trí tuệ của đội ngũ trí thức, các nhà khoa học, nâng cao năng lực và vị thế của Liên hiệp hội tỉnh và hội thành viên trong việc tham gia đóng góp ý kiến vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Có cơ sở khoa học, thực tiễn và có tính chuyên môn cao.
b) Độc lập, khách quan, trung thực.
c) Có tính thuyết phục cao (bao gồm tính cấp thiết với xã hội, tính khả thi, kiến nghị phải có nội dung xác đáng, rõ ràng, dựa trên các dữ liệu đã được kiểm chứng).
d) Thể hiện được ý thức, trách nhiệm của đội ngũ trí thức với sự nghiệp xây dựng quê hương.
e) Chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 4. Cơ quan thực hiện, giao nhiệm vụ và cơ quan đặt hàng tư vấn phản biện và giám định xã hội
1. Liên hiệp hội tỉnh và các hội thành viên là cơ quan thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh là cơ quan giao nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
3. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan là cơ quan đặt hàng tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Các cơ quan giao nhiệm vụ, cơ quan đặt hàng tư vấn phản biện và giám định xã hội, sau đây gọi chung là cơ quan lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 5. Loại đề án lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Đề án cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội tỉnh và các hội thành viên bao gồm:
Các chương trình, dự án, đề án, chủ trương lớn liên quan đến khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo; chính sách xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức,... trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đề xuất tư vấn, phản biện và giám định xã hội
a) Đề án do các cơ quan của Đảng, Nhà nước ở Trung ương, tỉnh, địa phương khác đặt hàng Liên hiệp hội tỉnh và các hội thành viên thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
b) Các dự án, chính sách, quy hoạch khác không thuộc khoản 1 Điều này nếu xét thấy có ảnh hưởng lớn, phức tạp liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội, tài nguyên, môi trường, Liên hiệp hội tỉnh có thể đề xuất các cấp có thẩm quyền để tổ chức tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
c) Đối với các đề án do cơ quan Trung ương triển khai trên địa bàn tỉnh, khi xét thấy cần thiết thì Liên hiệp hội tỉnh với tư cách độc lập đề xuất UBND tỉnh kiến nghị cơ quan Trung ương có thẩm quyền giải quyết những vấn đề có liên quan phát hiện trong quá trình triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
3. Các đề án không quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này do Liên hiệp hội tỉnh và các hội thành viên đề xuất tư vấn, phản biện và giám định xã hội, được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 6. Quy trình thực hiện lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Tiếp nhận các hồ sơ, tài liệu có liên quan của cơ quan lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội; xác định phạm vi, nội dung chính cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội và các điều kiện đảm bảo khác.
2. Nghiên cứu, xác định các loại kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của tổ chức và nhóm chuyên gia thực hiện.
3. Lựa chọn nhóm chuyên gia.
4. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện.
5. Tổ chức hội thảo, tọa đàm để góp ý, bổ sung, hoàn thiện kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
6. Tổng hợp kết quả, đề xuất và gửi báo cáo kết quả cho các cơ quan lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội và cơ quan, tổ chức có liên quan.
7. Tiếp nhận và xử lý các văn bản phản hồi của cơ quan lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Điều 7. Yêu cầu nội dung về báo cáo kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Có cơ sở khoa học, thực tiễn, độc lập, khách quan nhằm giúp cơ quan được tư vấn, phản biện và giám định xã hội có thêm thông tin và căn cứ trong việc xây dựng, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các đề án.
2. Đề xuất những giải pháp, kiến nghị góp phần đảm bảo tính khả thi của đề án.
Điều 8. Thời gian thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Thời gian thực hiện phải đảm bảo phù hợp và không ảnh hưởng đến thời gian, tiến độ xây dựng, thẩm định hoặc thực hiện đề án.
2. Thời gian thực hiện do 2 bên thỏa thuận, thống nhất.
Tư vấn, phản biện và giám định xã hội do cơ quan giao nhiệm vụ và cơ quan đặt hàng tư vấn phản biện và giám định xã hội xác định sau khi có sự thống nhất với Liên hiệp hội tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của Liên hiệp hội tỉnh và các hội thành viên
1. Đối với Liên hiệp hội tỉnh
a) Hằng năm, Liên hiệp hội tỉnh phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xác định các đề án cần thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để thực hiện. Đồng thời, Liên hiệp hội tỉnh quan hệ, phối hợp với các tổ chức, cá nhân để ký kết hợp đồng thực hiện công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
b) Tập hợp đội ngũ trí thức; cập nhật, bổ sung nguồn chuyên gia, cán bộ uy tín trong và ngoài tỉnh có trình độ, năng lực, kinh nghiệm để thực hiện các nhiệm vụ.
c) Tổ chức thực hiện đảm bảo yêu cầu về nội dung, tiến độ, chất lượng và chịu trách nhiệm pháp lý về nội dung báo cáo kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các nhiệm vụ Liên hiệp hội tỉnh thực hiện.
d) Quản lý, bảo mật (nếu có yêu cầu) các hồ sơ, tư liệu của đề án được cung cấp, bảo quản các phương tiện kỹ thuật (nếu được giao sử dụng) và hoàn trả sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
e) Tổ chức các hội thảo, tập huấn để hướng dẫn nâng cao năng lực cho các cán bộ, chuyên gia, các Hội thành viên và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
f) Định kỳ hằng năm tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội, báo cáo các cơ quan liên quan theo quy định.
2. Đối với các hội thành viên
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khi được cơ quan có thẩm quyền giao, Liên hiệp hội tỉnh phân công, các cơ quan đề nghị hoặc đề xuất của Hội thành viên được chấp nhận.
b) Lựa chọn, giới thiệu chuyên gia để tham gia hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi Liên hiệp hội tỉnh yêu cầu, cung cấp thông tin trong khả năng của mình để hỗ trợ Liên hiệp hội tỉnh trong quá trình thực hiện.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi xây dựng đề án, dự án thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 5 Quy định này phải đề nghị Liên hiệp hội tỉnh thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội trước khi trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hằng năm, căn cứ vào danh mục các đề án cần tư vấn, phản biện và giám định xã hội đã được UBND tỉnh phê duyệt, các cơ quan được giao chủ trì xây dựng các đề án chủ động thực hiện việc lấy ý kiến tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội tỉnh.
3. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, hồ sơ dự thảo đề án các tài liệu có liên quan; chịu trách nhiệm về tính pháp lý của thông tin, hồ sơ, tài liệu cung cấp, đảm bảo các điều kiện thuận lợi về thời gian, kinh phí và cơ sở vật chất (trên cơ sở thỏa thuận trước) cho Liên hiệp hội tỉnh.
4. Phối hợp chặt chẽ với Liên hiệp hội tỉnh trong quá trình thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
5. Tiếp nhận, nghiên cứu xem xét để xử lý các kiến nghị, đề xuất trong báo cáo tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội tỉnh; trả lời bằng văn bản các ý kiến không tán thành và gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 11. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành và cơ quan có liên quan
1. Phối hợp chặt chẽ với Liên hiệp hội tỉnh trong quá trình thực hiện quy định này; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để Liên hiệp hội tỉnh và các Hội thành viên thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Liên hiệp hội tỉnh xác định, trình UBND tỉnh danh mục các đề án và kế hoạch cần được thực hiện công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu công việc.
3. Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí trong dự toán kế hoạch hằng năm (hoặc đột xuất) cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội tỉnh.
1. Nguồn kinh phí để thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội
a) Kinh phí từ ngân sách tỉnh bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước thường xuyên hằng năm của Liên hiệp hội tỉnh.
b) Đối với các đề án do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định hoặc do Liên hiệp hội đề xuất được chấp nhận thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội sử dụng ngân sách Nhà nước cấp hàng năm theo phân cấp và theo kế hoạch đã được phê duyệt.
c) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội do các tổ chức, cá nhân đặt hàng chi trả trên cơ sở hợp đồng theo quy định của pháp luật.
d) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Lập dự toán, phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước
a) Hằng năm, tại thời điểm xây dựng dự toán, căn cứ vào nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đã được phê duyệt, Liên hiệp hội tỉnh xây dựng dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính tổng hợp trong dự toán ngân sách địa phương, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt để thực hiện.
b) Căn cứ vào dự toán chi ngân sách thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Sở Tài chính thông báo dự toán cho Liên hiệp hội tỉnh triển khai thực hiện.
c) Nội dung và mức chi hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội; quy trình giải ngân, quyết toán kinh phí được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 11/2015/TT-BTC ngày 19/01/2015 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
d) Đối với các đề án được duyệt đã có bố trí kinh phí cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội thì thực hiện theo nội dung và kinh phí đã duyệt trong đề án.
1. Liên hiệp hội tỉnh chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, Liên hiệp hội tỉnh, các cơ quan, tổ chức kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 732/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn
- 2 Quyết định 04/2018/QĐ-UBND về quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đắk Nông
- 3 Quyết định 01/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4 Quyết định 28/2017/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6 Thông tư 11/2015/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học và Kỹ thuật Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Quyết định 1107/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt Điều lệ Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8 Quyết định 14/2014/QĐ-TTg về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 15/2003/QĐ-UB về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội khoa học kỹ thuật tỉnh Quảng Nam
- 2 Chỉ thị 31/2003/CT-UB về đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3 Quyết định 01/2018/QĐ-UBND về bãi bỏ Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4 Quyết định 04/2018/QĐ-UBND về quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đắk Nông
- 5 Quyết định 1107/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt Điều lệ Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6 Quyết định 28/2017/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Tuyên Quang
- 7 Quyết định 732/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn
- 8 Quyết định 31/2020/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Trị
- 9 Quyết định 5/2021/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Giang