ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 732/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 10 tháng 5 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số: 1795/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Căn cứ Hướng dẫn số: 104/HD-LHHVN ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam về việc thực hiện một số điều của Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Xét đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Bắc Kạn tại Tờ trình số: 118/TTr-SNV ngày 06 tháng 5 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn đã được Đại hội đại biểu Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn khóa II, nhiệm kỳ 2019 - 2024 thông qua ngày 25 tháng 3 năm 2019.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số: 1457/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 732/QĐ-UBND ngày 10/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
TÊN GỌI, MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG
1. Tên tiếng Việt: Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn.
2. Tên tiếng Anh: Bac Kan Union of Science and Technology Associations (viết tắt là BAUSTA).
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn (sau đây viết tắt là Liên hiệp Hội) là tổ chức chính trị - xã hội của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Kạn hoạt động nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết, phát huy tiềm năng, trí tuệ, sức mạnh của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Bắc Kạn, góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Liên hiệp Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, hoạt động theo Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và Quy chế tổ chức, hoạt động do Đại hội đại biểu Liên hiệp Hội thông qua, được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trụ sở làm việc: Tại Tổ 5, Phường Phùng Chí Kiên, thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn hoạt động trong phạm vi tỉnh Bắc Kạn, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn, là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Tập hợp, đoàn kết, phát huy tiềm năng, trí tuệ đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh thông qua việc điều hòa, phối hợp hoạt động của các hội thành viên.
2. Làm cầu nối giữa các Hội và tổ chức thành viên với các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức khác nhằm giải quyết những vấn đề chung liên quan đến hoạt động của đội ngũ trí thức và của Liên hiệp Hội.
3. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các hội, tổ chức thành viên, đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Kạn.
1. Tiếp tục xây dựng, củng cố, kiện toàn và phát triển tổ chức, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Liên hiệp Hội.
2. Tổ chức thực hiện các hoạt động chuyên môn
a) Đề xuất, tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề lớn về đường lối, chủ trương, chính sách phát triển địa phương, nhất là về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, chính sách đối với trí thức;
b) Hằng năm, tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức gặp mặt, đối thoại với đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ tỉnh;
c) Thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội góp phần xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc hoạch định và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật Nhà nước ở địa phương; các chương trình, dự án, đề án về phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, kinh tế - xã hội của tỉnh trước khi cấp có thẩm quyền quyết định.
d) Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao các tiến bộ khoa học và kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu... Tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ trong nhân dân theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ;
đ) Tổ chức, hướng dẫn và thực hiện các hoạt động sáng tạo của quần chúng trên lĩnh vực khoa học và công nghệ. Tổ chức Hội thi Sáng tạo Kỹ thuật và Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện công tác vận động trí thức khoa học và công nghệ
a) Tham mưu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Trung ương về chủ trương, chính sách đối với xây dựng và phát huy vai trò trí thức khoa học và công nghệ trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
b) Tăng cường các mối quan hệ giữa trí thức khoa học và công nghệ tỉnh với cơ quan Đảng và Nhà nước của tỉnh; làm tốt vai trò điều hòa, phối hợp giữa các hội thành viên;
c) Tổ chức giáo dục, nghiên cứu phát huy truyền thống yêu nước, yêu quê hương; truyền thống cách mạng; lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần hợp tác, tính cộng đồng, tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ Bắc Kạn;
d) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước về khoa học và công nghệ;
đ) Tham gia thực hiện xã hội hóa hoạt động khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, bảo vệ môi trường, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phát triển cộng đồng, xóa đói giảm nghèo;
e) Tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; phổ biến, chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống vì sự phát triển bền vững;
g) Vận động trí thức khoa học và công nghệ trong và ngoài tỉnh tham gia vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đề xuất cấp có thẩm quyền tôn vinh các trí thức có đóng góp lớn cho sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Bắc Kạn;
h) Tạo điều kiện nâng cao trình độ nghề nghiệp, góp phần cải thiện đời sống tinh thần, vật chất của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ Bắc Kạn.
4. Thực hiện vai trò thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
a) Phối hợp với các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh triển khai các hoạt động chung nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
b) Phản ánh nguyện vọng và ý kiến đóng góp của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
c) Thực hiện các nhiệm vụ giám sát, phản biện xã hội theo yêu cầu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; chủ động phối hợp đề xuất với cấp ủy, chính quyền được tư vấn, phản biện và giám định xã hội những vấn đề cấp thiết, còn nhiều ý kiến khác nhau và được xã hội quan tâm.
5. Tăng cường hợp tác với các hội, các tổ chức phi chính phủ, tham gia các tổ chức khoa học và công nghệ của khu vực và quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Đại diện cho các hội thành viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của mình, có quyền tự chủ, tự quản trong hoạt động.
2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Liên hiệp Hội, các hội, các tổ chức thành viên và hội viên.
3. Được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng theo quy định.
4. Được hưởng các quyền lợi như các hội thành viên của Liên hiệp Hội Việt Nam và của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
1. Cơ quan lãnh đạo Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn là Đại hội đại biểu, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp Hội.
2. Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Liên hiệp Hội hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số trên cơ sở dân chủ thảo luận.
1. Đại hội đại biểu Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp Hội, được tổ chức theo nguyên tắc Đại hội đại biểu toàn tỉnh, thường kỳ 05 năm một lần và có thể triệu tập Đại hội bất thường khi có yêu cầu của trên 1/2 số hội thành viên.
2. Số lượng và cơ cấu thành phần đại biểu tham dự Đại hội đại biểu mỗi nhiệm kỳ, Đại hội bất thường do Ban Chấp hành Liên hiệp Hội quyết định.
3. Đại hội đại biểu Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn có nhiệm vụ:
a) Đánh giá kết quả hoạt động nhiệm kỳ vừa qua, quyết định phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ tới;
b) Thảo luận, góp ý dự thảo các văn kiện trình Đại hội;
c) Thảo luận và biểu quyết thông qua việc sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành Liên hiệp Hội.
1. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa hai kỳ đại hội, gồm đại diện của tất cả các hội thành viên, một số Sở, Ban, Ngành của tỉnh, đại diện cơ quan thường trực Liên hiệp Hội và một số trí thức tiêu biểu do Ban Thường vụ nhiệm kỳ trước giới thiệu và được Đại hội thông qua. Số lượng, cơ cấu ủy viên Ban Chấp hành và thể thức bầu cử do Đại hội quy định.
Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế; làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, các quyết định của Ban Chấp hành chỉ được thông qua khi có trên 2/3 ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết đồng ý. Ban Chấp hành họp thường kỳ 06 tháng một lần, họp bất thường khi có yêu cầu của trên 1/2 tổng số ủy viên.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành
a) Thảo luận và quyết nghị về chương trình hoạt động toàn khóa và hằng năm để thực hiện Nghị quyết Đại hội, chỉ đạo và kiểm tra toàn bộ hoạt động của Liên hiệp Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Quyết định tổ chức bộ máy, nội dung và phương thức hoạt động của Liên hiệp Hội phù hợp với quy định hiện hành;
c) Quyết định kết nạp các hội thành viên hoặc chấp thuận hội thành viên ra khỏi Liên hiệp Hội; bổ sung, thay đổi, miễn nhiệm các ủy viên Ban Chấp hành;
d) Bầu Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra; bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Trưởng ban Kiểm tra và Tổng Thư ký trong số các ủy viên Ban Thường vụ hoặc Ủy viên Thư ký trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Số lượng, cơ cấu và thể thức bầu cử do Ban Chấp hành quy định;
đ) Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn; chuẩn bị nội dung, dự kiến nhân sự, thủ tục và các điều kiện cần thiết để tổ chức Đại hội đại biểu Liên hiệp Hội nhiệm kỳ sau.
1. Ban Thường vụ Liên hiệp Hội gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Ban Thường vụ thay mặt Ban Chấp hành lãnh đạo và kiểm tra toàn bộ hoạt động của Liên hiệp Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.
Ban Thường vụ họp 03 tháng một lần. Chủ tịch có quyền triệu tập các cuộc họp bất thường của Ban Thường vụ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ
a) Thành lập, quy định chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy cơ quan Liên hiệp Hội, các hội đồng chuyên môn, các tổ chức khoa học - công nghệ, các tổ chức trực thuộc;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Ủy viên Ban Thường vụ;
c) Thảo luận dự thảo các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
d) Bầu đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và đề cử nhân sự tham gia Hội đồng Trung ương Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
đ) Quyết định và đề nghị các hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với các hội thành viên, trung tâm trực thuộc theo quy định;
e) Chuẩn bị các nội dung và quyết định triệu tập Hội nghị Ban Chấp hành Liên hiệp Hội Bắc Kạn.
3. Hoạt động của Ban Thường vụ được quy định tại Quy chế do Ban Chấp hành thông qua.
1. Ban Kiểm tra gồm Trưởng Ban kiểm tra và các ủy viên. Ban Kiểm tra họp định kỳ hằng năm và có thể họp bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Liên hiệp Hội Bắc Kạn hoặc đề nghị của Trưởng ban Kiểm tra.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra
a) Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm việc chấp hành Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp Hội Bắc Kạn, việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và của Liên hiệp Hội Bắc Kạn;
b) Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn;
c) Hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của Ban Kiểm tra các hội thành viên;
d) Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền;
đ) Kiến nghị Ban Chấp hành Liên hiệp Hội Bắc Kạn hình thức kỷ luật các tổ chức và cá nhân vi phạm;
3. Ban Kiểm tra có trách xây dựng Quy chế làm việc của Ban.
1. Thường trực Liên hiệp Hội Bắc Kạn gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký (hoặc Ủy viên Thư ký); chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động của Liên hiệp Hội Bắc Kạn giữa các kỳ họp của Ban Thường vụ và Ban Chấp hành.
2. Chủ tịch Liên hiệp Hội Bắc Kạn là người chịu trách nhiệm cao nhất trước pháp luật về hoạt động của Liên hiệp Hội Bắc Kạn. Phó Chủ tịch và Tổng Thư ký thực hiện nhiệm vụ theo phân công của Chủ tịch.
3. Thường trực Liên hiệp Hội Bắc Kạn chỉ đạo toàn bộ các hoạt động của cơ quan thường trực (các Phòng/Ban).
1. Các hội chuyên ngành (có pháp nhân hoặc không có pháp nhân) hoạt động hợp pháp trên địa bàn tỉnh và là thành viên của hội ngành toàn quốc.
2. Các tổ chức thành viên tập thể là đại diện các tập thể trí thức khoa học và công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, doanh nghiệp khoa học công nghệ thuộc Trung ương và địa phương đóng trên địa bàn tỉnh được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tự nguyện tham gia làm thành viên của Liên hiệp Hội Bắc Kạn.
3. Các tập thể trí thức tiêu biểu hoạt động trên các lĩnh vực chuyên ngành, các trí thức tham gia hoạt động tư vấn, phản biện xã hội của Liên hiệp Hội Bắc Kạn.
Điều 15. Quyền của các hội thành viên
1. Cử đại diện lãnh đạo chủ chốt của hội tham gia Ban Chấp hành Liên hiệp Hội theo cơ cấu phân bổ được thống nhất. Khi đại diện này không còn tham gia lãnh đạo hội thành viên thì hội đó có quyền đề cử người khác thay thế.
2. Tham gia thảo luận và quyết định các chủ trương chung của Liên hiệp Hội.
3. Tham gia các tổ chức và các hoạt động của Liên hiệp Hội.
4. Đề nghị Liên hiệp Hội phối hợp hoạt động và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng trong hoạt động theo quy định của pháp luật và Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp Hội.
5. Đề xuất và triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định.
6. Chủ động tham gia hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 16. Nghĩa vụ của các hội thành viên
1. Tuân thủ Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp Hội, chủ động triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội đại biểu và của Hội nghị Ban Chấp hành Liên hiệp Hội.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ chức mình; tích cực tham gia các hoạt động, phối hợp hoạt động giữa các hội thành viên, động viên các hội viên và các tổ chức, cá nhân tích cực hưởng ứng các hoạt động của Liên hiệp Hội.
3. Thông báo sự thay đổi nhân sự chủ chốt của hội; báo cáo kết quả Đại hội nhiệm kỳ, kết quả hoạt động định kỳ (sơ kết 06 tháng và tổng kết 01 năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu về Liên hiệp Hội để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền.
4. Đoàn kết, hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động giữa các tổ chức thành viên của Liên hiệp Hội.
5. Đóng góp nguồn lực cho hoạt động của Liên hiệp theo quy định và khả năng của các hội thành viên.
Điều 17. Thủ tục kết nạp và ra khỏi Liên hiệp Hội
1. Các hội tham gia hoặc ra khỏi Liên hiệp Hội Bắc Kạn phải có đơn (hoặc Nghị quyết của hội) đăng ký tham gia hoặc ra khỏi Liên hiệp Hội gửi Ban Thường vụ xem xét.
2. Ban Chấp hành Liên hiệp Hội Bắc Kạn quyết định kết nạp hoặc cho thôi tham gia hội thành viên với ít nhất 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành đồng ý.
Điều 18. Nguồn tài chính và tài sản của Liên hiệp Hội Bắc Kạn gồm:
1. Kinh phí và cơ sở vật chất do nhà nước cấp để bảo đảm hoạt động;
2. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do các cơ quan Đảng và Nhà nước giao;
3. Đóng góp của các hội thành viên và các tổ chức trực thuộc;
4. Ủng hộ của các cá nhân, tổ chức ở trong và ngoài nước;
5. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 19. Quản lý và sử dụng tài sản, tài chính
1. Tài chính và tài sản của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật, quy định của các cơ quan có thẩm quyền và quy định của Ban Thường vụ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn.
2. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn có thể thành lập các quỹ để hỗ trợ hoạt động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Việc thành lập, hoạt động và quản lý các quỹ theo quy định của pháp luật.
Tập thể và cá nhân liên quan có thành tích trong công tác được Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua - khen thưởng, Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn.
Tập thể hoặc cá nhân vi phạm Điều lệ của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn đều bị xử lý kỷ luật theo quy định của Hội đồng Trung ương Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam hoặc Ban Chấp hành Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn.
Điều 22. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Đại hội đại biểu Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn quyết định và chỉ có giá trị pháp lý sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ký Quyết định phê duyệt.
1. Quy chế này gồm 07 chương, 23 điều, được Đại hội đại biểu Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn khóa II (nhiệm kỳ 2019 - 2024) thông qua ngày 25 tháng 3 năm 2019.
2. Căn cứ quy định của pháp luật về hội, Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và Quy chế tổ chức, hoạt động, Ban Chấp hành Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bắc Kạn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này./.
- 1 Quyết định 07/2019/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Nam
- 2 Quyết định 2539/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch hoạt động của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019
- 3 Quyết định 37/2018/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Nai
- 4 Quyết định 1795/QĐ-TTg năm 2015 phê chuẩn Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6 Quyết định 1107/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt Điều lệ Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7 Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 1 Quyết định 07/2019/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Nam
- 2 Quyết định 2539/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch hoạt động của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019
- 3 Quyết định 37/2018/QĐ-UBND quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Đồng Nai
- 4 Quyết định 1107/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt Điều lệ Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế