ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2008/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 20 tháng 5 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THÀNH PHẦN VÀ QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 02 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức;
Căn cứ Thông tư số 03/2007/TT-BNV ngày 12 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ kỷ luật công chức xã;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 29/TTr-SNV ngày 11 tháng 3 năm 2007 về việc ban hành quy định về thành phần và quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật công chức xã, phường, thị trấn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thành phần và quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
THÀNH PHẦN VÀ QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2008/QĐ-UBND ngày 20/5/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy định này quy định về thành phần và quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Yên Bái (sau đây gọi chung là cấp xã), bao gồm các chức danh sau: Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy), Chỉ huy trưởng quân sự, văn phòng - thống kê, địa chính - xây dựng, tài chính - kế toán, tư pháp - hộ tịch, văn hóa - xã hội.
Điều 2. Các trường hợp bị xử lý kỷ luật
Công chức cấp xã bị xử lý kỷ luật trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm nghĩa vụ của cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Điều 8 của Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ;
2. Vi phạm những việc cán bộ, công chức cấp xã không được làm quy định tại Điều 11 của Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ;
3. Vi phạm việc thực hiện Quy chế làm việc quy định tại Điều 9 của Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ;
4. Vi phạm pháp luật bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị Tòa án tuyên là có tội nhưng chưa bị phạt tù giam;
5. Vi phạm pháp luật cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về hành vi vi phạm;
6. Vi phạm việc quản lý và sử dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp; gian dối trong kê khai hồ sơ lý lịch;
7. Trong thời gian được cử đi học tập, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ vi phạm quy chế đào tạo;
8. Vi phạm các quy định của Nhà nước về phòng, chống tệ nạn mại dâm, ma túy.
Chương II
HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT
Điều 3. Thành phần và thẩm quyền thành lập Hội đồng kỷ luật
1. Trường hợp công chức cấp xã vi phạm kỷ luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật. Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã có 05 thành viên, bao gồm các thành phần sau:
a) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật là đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Ủy viên Hội đồng kỷ luật là đại diện tổ chức đảng, đoàn thể và công chức cấp xã.
2. Người có quan hệ gia đình với công chức cấp xã vi phạm kỷ luật không được tham gia làm thành viên Hội đồng kỷ luật, bao gồm:
a) Cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng được pháp luật công nhận;
b) Cha, mẹ vợ (hoặc chồng);
c) Vợ hoặc chồng của người vi phạm;
d) Anh, chị, em ruột; anh, chị, em dâu (rể) được pháp luật công nhận;
đ) Con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi được pháp luật công nhận.
3. Trong thời gian hoạt động, Hội đồng kỷ luật được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã. Hội đồng kỷ luật tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng kỷ luật
1. Khách quan, công khai, dân chủ và theo các quy định của pháp luật.
2. Hội đồng kỷ luật chỉ họp khi có đầy đủ các thành viên Hội đồng.
3. Kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật được thực hiện thông qua biểu quyết bằng phiếu kín và theo nguyên tắc đa số.
4. Hội đồng kỷ luật họp phải có biên bản và được Hội đồng thông qua trước khi Chủ tịch Hội đồng ký.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kỷ luật
1. Chậm nhất sau 10 ngày, kể từ khi Hội đồng kỷ luật được thành lập, Chủ tịch Hội đồng phải tổ chức cuộc họp để xem xét việc kỷ luật công chức cấp xã. Hội đồng kỷ luật có trách nhiệm:
a) Xem xét, đánh giá mức độ vi phạm của công chức cấp xã;
b) Xác định việc áp dụng các hình thức kỷ luật phù hợp với vi phạm của công chức cấp xã theo quy định tại Điều 17 của Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
c) Kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện xem xét ra quyết định hình thức kỷ luật.
2. Chủ tịch Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng kỷ luật;
b) Thay mặt Hội đồng kỷ luật ký văn bản kiến nghị với cấp có thẩm quyền áp dụng hình thức kỷ luật đối với công chức cấp xã.
3. Các Ủy viên Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham dự cuộc họp của Hội đồng kỷ luật và tham gia các ý kiến có liên quan;
b) Biểu quyết kiến nghị hình thức kỷ luật đối với công chức cấp xã vi phạm kỷ luật.
4. Thư ký Hội đồng kỷ luật:
a) Thư ký Hội đồng kỷ luật là công chức cấp xã do cấp có thẩm quyền chỉ định khi thành lập Hội đồng kỷ luật.
b) Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ có liên quan đến việc xử lý kỷ luật công chức cấp xã và chịu trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật.
Điều 6. Công tác chuẩn bị họp Hội đồng kỷ luật
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho công chức cấp xã vi phạm kỷ luật làm bản kiểm điểm, nêu rõ nội dung vi phạm, tự nhận hình thức kỷ luật và gửi cho Hội đồng kỷ luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan để Hội đồng kỷ luật làm căn cứ xem xét, kiến nghị hình thức kỷ luật đối với công chức cấp xã vi phạm kỷ luật.
3. Hồ sơ trình Hội đồng kỷ luật, bao gồm: bản kiểm điểm của người vi phạm kỷ luật; trích ngang sơ yếu lý lịch của người vi phạm kỷ luật; các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến việc xử lý kỷ luật.
4. Công chức cấp xã vi phạm kỷ luật được Hội đồng kỷ luật gửi giấy báo triệu tập trước khi Hội đồng kỷ luật họp 7 ngày.
Trường hợp công chức cấp xã vi phạm kỷ luật vắng mặt thì phải có lý do chính đáng. Nếu đã gửi giấy triệu tập 02 lần mà đương sự vẫn vắng mặt hoặc trường hợp người vi phạm kỷ luật không chịu viết bản kiểm điểm theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì Hội đồng kỷ luật vẫn họp xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật.
Điều 7. Trình tự họp Hội đồng kỷ luật
1. Chủ tịch Hội đồng kỷ luật tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự.
2. Thư ký Hội đồng kỷ luật trình bày trích ngang sơ yếu lý lịch của công chức cấp xã vi phạm kỷ luật, hồ sơ và các tài liệu có liên quan.
3. Người vi phạm kỷ luật đọc bản kiểm điểm. Trường hợp người vi phạm vắng mặt thì Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc giúp bản kiểm điểm.
4. Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm người vi phạm của tập thể cơ quan, tổ chức, đơn vị.
5. Các thành viên Hội đồng kỷ luật phát biểu ý kiến.
6. Công chức cấp xã vi phạm kỷ luật phát biểu ý kiến về hình thức kỷ luật trước khi Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín.
7. Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật.
8. Kiến nghị hình thức kỷ luật của Hội đồng kỷ luật được thông báo tại cuộc họp.
9. Trường hợp có nhiều công chức cấp xã trong cùng một đơn vị vi phạm kỷ luật, thì Hội đồng kỷ luật có thể xem xét, xử lý trong cùng một phiên họp. Biên bản cuộc họp được lập theo trình tự xem xét, kỷ luật đối với từng công chức cấp xã vi phạm.
Điều 8. Thời hạn và trách nhiệm ra quyết định kỷ luật
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có văn bản (kèm theo biên bản, các hồ sơ, tài liệu có liên quan) gửi lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng kỷ luật (cùng hồ sơ, tài liệu), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định kỷ luật bằng văn bản.
3. Trường hợp kiến nghị của Hội đồng kỷ luật khác với ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà sau khi trao đổi, thảo luận không thống nhất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tự quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, kiểm tra và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Quy định này.
2. Các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thực hiện đúng Quy định này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND Quy định thành phần và Quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật đối với cán bộ cấp xã do tỉnh Sơn La ban hành
- 2 Quyết định 06/2009/QĐ-UBND Quy định thành phần và Quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật công chức xã, phường, thị trấn của tỉnh Hưng Yên
- 3 Quyết định 89/2008/QĐ-UBND về Quy chế tạm thời tổ chức và hoạt động của Hội đồng kỷ luật công chức xã, phường, thị trấn tỉnh Khánh Hòa
- 4 Quyết định 83/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 5 Quyết định 1351/2007/QĐ-UBND quy định thành phần, quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật và thẩm quyền xử lý kỷ luật công chức cấp xã do tỉnh Phú Yên ban hành
- 6 Thông tư 03/2007/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ kỷ luật công chức cấp xã do Bộ Nội vụ ban hành.
- 7 Quyết định 73/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (tạm thời) do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 8 Quyết định 43/QĐ-UBND năm 2006 về Quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
- 9 Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 10 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12 Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 1 Quyết định 1351/2007/QĐ-UBND quy định thành phần, quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật và thẩm quyền xử lý kỷ luật công chức cấp xã do tỉnh Phú Yên ban hành
- 2 Quyết định 83/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật công chức xã, phường, thị trấn do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 3 Quyết định 07/2013/QĐ-UBND Quy định thành phần và Quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật đối với cán bộ cấp xã do tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Quyết định 43/QĐ-UBND năm 2006 về Quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh
- 5 Quyết định 89/2008/QĐ-UBND về Quy chế tạm thời tổ chức và hoạt động của Hội đồng kỷ luật công chức xã, phường, thị trấn tỉnh Khánh Hòa
- 6 Quyết định 06/2009/QĐ-UBND Quy định thành phần và Quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật công chức xã, phường, thị trấn của tỉnh Hưng Yên
- 7 Quyết định 73/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (tạm thời) do tỉnh Quảng Trị ban hành