ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2011/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 04 tháng 5 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình 196/LS - TC-NN&PTNT
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước đối với các công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh (kể cả các công trình thuỷ lợi đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước hoặc ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần), như sau:
1. Mức thu thủy lợi phí: Tính từ công trình đầu mối của công trình thủy lợi đến vị trí cống đầu kênh của Tổ chức hợp tác dùng nước và được áp dụng từ vụ Đông Xuân 2010 – 2011.
a) Đối với đất trồng lúa:
- Trường hợp tưới, tiêu chủ động:
ĐVT: đồng/ha/vụ
TT | Biện pháp công trình | Mức thuỷ lợi phí | |
Các huyện miền núi | Các huyện trung du, đồng bằng | ||
a.1 | Tưới, tiêu bằng động lực (bơm điện). | 670.000 | 939.000 |
a.2 | Tưới, tiêu bằng trọng lực (hồ chứa, đập dâng , ao nước nhỉ...). | 566.000 | 824.000 |
a.3 | Tưới tự chảy kết hợp bơm điện hỗ trợ. | 635.000 | 866.000 |
Các huyện miền núi gồm: Tiên Phước, Hiệp Đức, Bắc Trà My, Nam Trà My, Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nông Sơn.
- Trường hợp, tưới, tiêu chủ động một phần (hộ dùng nước phải bơm tát trên 1/3 số lần tưới trong 01 vụ sản xuất), thì thu bằng 60% mức thu tưới, tiêu chủ động.
- Trường hợp, chỉ tạo nguồn cho các đơn vị quản lý thủy nông khác tưới, tiêu thì thu bằng 20% mức thu tưới, tiêu chủ động theo biện pháp công trình tương ứng.
+ Những trường hợp sau đây là tạo nguồn tưới, tiêu:
* Dùng biện pháp công trình như đập dâng, hồ chứa chặn trên các sông, suối tạo nguồn nước để cấp nước trực tiếp đến công trình đầu mối thuộc hệ thống công trình thủy lợi của đơn vị quản lý thủy nông khác sử dụng.
* Dùng biện pháp công trình đập dâng ngăn mặn để tạo nguồn nước ngọt cấp nước trực tiếp đến công trình đầu mối thuộc hệ thống công trình thủy lợi của đơn vị quản lý thủy nông khác sử dụng.
* Cấp nước từ kênh tưới đổ trực tiếp vào công trình đầu mối thuộc hệ thống công trình thủy lợi của đơn vị quản lý thủy nông khác sử dụng. Trường hợp, không có kênh tưới đổ nước trực tiếp đến đơn vị sử dụng nước tạo nguồn thì phải được UBND huyện, thành phố kiểm tra, xác nhận.
* Dùng động lực lấy nước từ sông, suối chuyển đến công trình đầu mối thuộc hệ thống công trình thủy lợi do đơn vị quản lý thủy nông khác sử dụng.
- Trường hợp đơn vị quản lý thủy nông sử dụng nước tạo nguồn để tưới, tiêu bằng biện pháp động lực thì thu bằng 100% của mức thu tưới, tiêu chủ động; bằng biện pháp trọng lực thì thu bằng 80% của mức thu tưới, tiêu chủ động.
- Những trường hợp sau đây là sử dụng nước tạo nguồn:
+ Dùng biện pháp động lực lấy nước trực tiếp từ trong lòng hồ chứa, thượng lưu của các đập dâng (tính từ cao trình mực nước thiết kế thấp nhất trở xuống), trên kênh tưới của đơn vị quản lý thủy nông khác để tưới, tiêu.
+ Dùng biện pháp động lực hoặc trọng lực lấy nguồn nước do đơn vị quản lý thủy nông khác chuyển đến để tưới, tiêu.
b) Đối với diện tích gieo mạ, trồng rau, trồng màu, trồng cây công nghiệp ngắn ngày, trồng cây lâm nghiệp thì mức thu thủy lợi phí bằng 40% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa.
c) Mức thu thủy lợi phí áp dụng đối với đất sản xuất muối tính bằng 2% giá trị muối thành phẩm.
d) Mức thu thủy lợi phí cấp nước để thay chua, rửa mặn cho đất sản xuất nông nghiệp bằng 10% mức thủy lợi phí đối với đất trồng lúa.
2. Mức thu tiền nước (được áp dụng từ ngày quyết định có hiệu lực).
TT | Các đối tượng dùng nước | Đơn vị tính | Mức thu theo các biện pháp công trình | |
Động lực | Trọng lực | |||
2.1 | Cấp nước dùng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp | đồng/m3 | 1.500 | 750 |
2.2 | Cấp nước cho nhà máy nước sinh hoạt | đồng/m3 | - | 300 |
2.3 | Cấp nước tưới cho cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu | đồng/ha | Tính bằng 40% mức thu đối với cây lúa | |
2.4 | Cấp nước để nuôi trồng thuỷ sản | đồng/m2 | 250 | |
2.5 | - Nuôi thuỷ sản tại công trình hồ chứa nước - Nuôi cá bè trong lòng hồ | % giá trị sản lượng | 8% | |
2.6 | Vận tải qua âu thuyền, cống của hệ thống thuỷ lợi: - Thuyền, sà lan - Các loại bè | đồng/tấn/lượt đồng/m2/lượt | 6.000 1.500 | |
2.7 | Sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện | % giá trị sản lượng điện thương phẩm | 12% | |
2.8 | Sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí (kể cả kinh doanh sân gôn, casio, nhà hàng) | Tổng giá trị doanh thu | 10% |
Mức thu phí dịch vụ thủy lợi nội đồng (phí dịch vụ lấy nước):
Tổ chức hợp tác dùng nước thoả thuận với tổ chức, cá nhân sử dụng nước về mức phí dịch vụ lấy nước từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng, dùng để chi trả công tác quản lý, nạo vét, sửa chữa hệ thống kênh nội đồng; thanh toán tiền công dẫn nước từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng…
Hệ thống kênh nội đồng: Hệ thống kênh dẫn nước từ sau cống đầu kênh, phân phối nước hoặc tiêu nước ra kênh tiêu cho từng khu ruộng được quy định theo diện tích tưới, tiêu thiết kế đối với huyện đồng bằng từ 30 ha trở xuống; đối với huyện miền núi từ 10 ha trở xuống.
Tùy theo quy mô hệ thống kênh nội đồng, Tổ chức hợp tác dùng nước có thể không thu hoặc thu phí dịch vụ thủy lợi nội đồng theo mức thỏa thuận với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng nước và phải được UBND cấp xã thống nhất bằng văn bản, nhưng không quá mức tối đa được quy định cụ thể như sau:
- Các huyện miền núi: Không quá 200.000 đồng/ha/vụ.
- Các huyện Đồng bằng: Không quá 400.000 đồng/ha/vụ.
Tổ chức hợp tác dùng nước quản lý hệ thống kênh nội đồng có quy mô diện tích phục vụ lớn hơn mức quy định (lớn hơn 30 ha đối với huyện đồng bằng và lớn hơn 10 ha đối với huyện miền núi), thì được cấp một phần kinh phí từ nguồn cấp bù thủy lợi phí của Nhà nước. Tỷ lệ và mức trích cấp bù cụ thể theo thỏa thuận giữa đơn vị quản lý thủy nông và Tổ chức hợp tác dùng nước trên cơ sở khối lượng, nội dung công việc thực hiện và diện tích thực tế vượt mức quy định, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa hai bên.
Điều 2. Chính sách miễn thu thuỷ lợi phí.
1. Phạm vi miễn thu thuỷ lợi phí:
a) Miễn thu thuỷ lợi phí đối với diện tích mặt đất, mặt nước trong hạn mức giao đất nông nghiệp của các hộ gia đình, cá nhân dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối, bao gồm: đất do Nhà nước giao, được thừa kế, cho, tặng, nhận chuyển nhượng hợp pháp, kể cả phần diện tích đất 5% công ích do địa phương quản lý mà các hộ gia đình, cá nhân được giao hoặc đấu thầu quyền sử dụng.
b) Miễn thu thủy lợi phí đối với diện tích đất được Nhà nước giao cho tổ chức, cá nhân sử dụng để nghiên cứu, thí nghiệm và sản xuất giống nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi, giống thủy sản (theo quy định tại khoản 5, Mục VI, Điều 1, Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020).
c) Miễn thu thuỷ lợi phí đối với toàn bộ diện tích đất, mặt nước dùng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối của hộ gia đình, cá nhân tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.
2. Mức miễn thu thuỷ lợi phí, tiền nước: Được tính theo mức thu quy định tại khoản 1, Điều 1 và các tiết 2.3, 2.4, khoản 2, Điều 1 của Quyết định này (thực hiện miễn, giảm kể cả các công trình thủy lợi đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước hoặc ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần).
3. Thu thuỷ lợi phí, phí dịch vụ thủy lợi nội đồng.
a) Các trường hợp không thuộc diện miễn thu thuỷ lợi phí theo quy định tại Điều 2 nói trên, thì phải nộp thuỷ lợi phí theo mức quy định tại
b)Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng nước từ công trình thuỷ lợi, phải nộp phí dịch vụ thủy lợi nội đồng theo quy định tại
Điều 3. Tổ chức thực hiện.
1. Đơn vị quản lý thủy nông:
a) Đối với các công trình thủy lợi độc lập thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý: Đơn vị quản lý thủy nông quản lý, vận hành công trình thủy lợi từ đầu mối đến mặt ruộng thực hiện ký hợp đồng đặt hàng tưới, tiêu được ngân sách cấp bù kinh phí miễn thu thủy lợi phí theo Điều 2 và thu phí dịch vụ thủy lợi nội đồng theo quy định tại
Trường hợp, chưa có đơn vị quản lý thủy nông, UBND cấp huyện, cấp xã phải thành lập các Tổ chức hợp tác dùng nước để trực tiếp quản lý, vận hành công trình thủy lợi theo quy định hiện hành.
b) Đối với công trình thủy lợi thuộc cấp tỉnh quản lý: Công ty TNHH một thành viên Khai thác thủy lợi Quảng Nam quản lý, vận hành từ công trình đầu mối đến vị trí cống đầu kênh được ngân sách cấp bù thủy lợi phí theo Điều 2.
c) Tổ chức hợp tác dùng nước quản lý, vận hành hệ thống kênh mương nội đồng, thu phí dịch vụ thủy lợi nội đồng theo quy định tại
2. UBND các huyện, thành phố:
a) Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp diện tích đất tưới, tiêu được miễn thu thủy lợi phí và dự toán kinh phí ngân sách Nhà nước cấp bù của các đơn vị quản lý thủy nông do cấp huyện quản lý hằng năm, gởi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị thủy nông trên địa bàn thực hiện kê khai diện tích tưới, tiêu; lập dự tóan kinh phí, ký hợp đồng đặt hàng và quyết toán kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.
c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công ty TNHH một thành viên Khai thác thủy lợi Quảng Nam tham mưu UBND tỉnh quyết định phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi đảm bảo an toàn, phát huy cao nhất hiệu quả của công trình, hệ thống công trình thủy lợi.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì:
a) Phối hợp với Sở Tài chính và UBND cấp huyện tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện quyết định này đến UBND cấp xã và các đơn vị quản lý thủy nông thực hiện.
b) Phối hợp với Sở Tài chính rà soát, thẩm tra trình UBND tỉnh phê duyệt diện tích miễn thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với UBND các địa phương, Công ty TNHH một thành viên Khai thác thủy lợi Quảng Nam căn cứ kết cấu hệ thống công trình thủy lợi và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tham mưu trình UBND tỉnh quyết định phân cấp quản lý công trình thủy lợi.
d) Hướng dẫn UBND cấp huyện, xã thành lập, củng cố Tổ chức hợp tác dùng nước trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính chủ trì:
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm tra, tổng hợp dự toán cấp bù miễn thu thủy lợi phí của các huyện, thành phố và Công ty TNHH một thành viên Khai thác thủy lợi Quảng Nam trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Ban hành hướng dẫn lập dự toán, cấp phát, thanh quyết toán kinh phí cấp bù miễn thu thuỷ lợi phí cho các huyện, thành phố và Công ty TNHH một thành viên Khai thác thuỷ lợi Quảng Nam theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 32/2009/QĐ-UB ngày 13/10/2009 của UBND tỉnh.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc Công ty TNHH một thành viên Khai thác thuỷ lợi Quảng Nam, các đơn vị quản lý thủy nông, các tổ chức, cá nhân và thủ trưởng cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 32/2009/QĐ-UBND về quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 3 Quyết định 18/2013/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4 Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 6 Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam, kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước từ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2 Quyết định 13/2013/QĐ-UBND Quy định mức thu thuỷ lợi phí, phí dịch vụ lấy nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3 Quyết định 2194/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Thông tư 65/2009/TT-BNNPTNT hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5 Quyết định 15/2009/QĐ-UBND đính chính quy định mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước từ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 6 Thông tư 36/2009/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 115/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 115/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 8 Quyết định 842/2005/QĐ-UBND quy định mức thu thuỷ lợi phí và thu tiền sử dụng nước đối với các tổ chức, cá nhân tiêu thụ nước của các công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 9 Quyết định 111/2004/QĐ-UB về mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 10 Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 14/2013/QĐ-UBND quy định mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước từ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 2 Quyết định 13/2013/QĐ-UBND Quy định mức thu thuỷ lợi phí, phí dịch vụ lấy nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3 Quyết định 15/2009/QĐ-UBND đính chính quy định mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước từ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4 Quyết định 842/2005/QĐ-UBND quy định mức thu thuỷ lợi phí và thu tiền sử dụng nước đối với các tổ chức, cá nhân tiêu thụ nước của các công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 5 Quyết định 111/2004/QĐ-UB về mức thu thuỷ lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước