ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2012/QĐ-UBND | An Giang, ngày 06 tháng 6 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 990/TTr-SNV ngày 04 tháng 6 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể cấp tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Quy chế này quy định nội dung, phương pháp tổ chức phong trào thi đua; đối tượng thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; hình thức khen thưởng; trách nhiệm quản lý nhà nước và thẩm quyền quyết định khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh (gọi tắt là các ngành tỉnh), Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã), Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, Giám đốc doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (gọi tắt là các đơn vị kinh tế) trong tỉnh; quy định chi tiết về thủ tục, hồ sơ khen thưởng; quyền và nghĩa vụ của tập thể, cá nhân tham gia các phong trào thi đua, xét khen thưởng; việc quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng và xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng.
1. Đối tượng thi đua: Công dân Việt Nam, các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, người Việt Nam định cư, làm việc, học tập ở nước ngoài (gọi tắt là Việt kiều), người nước ngoài, tổ chức nước ngoài đang cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng khen thưởng: Các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 2 của Quy định này có thành tích xuất sắc, đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua:
a) Tự nguyện, tự giác, công khai; đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển;
b) Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
2. Nguyên tắc khen thưởng và căn cứ khen thưởng:
a) Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời; một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng; kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với lợi ích vật chất;
b) Khen thưởng phải đảm bảo thành tích đến đâu khen thưởng đến đó, không nhất thiết phải khen theo trình tự có hình thức khen thưởng mức thấp mới được khen thưởng mức cao hơn; thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì được xem xét, đề nghị khen thưởng mức cao hơn; khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là chính.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 87, Điều 88, Điều 89 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 78, 79 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 5. Xử lý vi phạm, khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 96, Điều 97, Điều 98 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 80 đến Điều 84 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
TỔ CHỨC THI ĐUA, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 6. Hình thức tổ chức thi đua
1. Thi đua thường xuyên là hình thức thi đua căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao của cá nhân, tập thể để tổ chức phát động phong trào nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị hàng năm. Đối tượng thi đua thường xuyên được áp dụng giữa các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong cùng một đơn vị hoặc giữa các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương tự với nhau.
Thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục tiêu, yêu cầu, các chỉ tiêu cụ thể và chia theo cụm, khối để ký kết giao ước thi đua. Thực hiện đăng ký giao ước thi đua giữa các cá nhân, tập thể; khi kết thúc năm có tổng kết và bình xét thi đua, khen thưởng.
2. Thi đua theo đợt, theo chuyên đề là hình thức thi đua nhằm giải quyết tốt những nhiệm vụ trọng tâm, những công việc khó khăn, bức xúc trong một thời gian nhất định. Thi đua theo đợt được phát động khi đã xác định rõ mục tiêu, yêu cầu, chỉ tiêu và thời gian cụ thể để hoàn thành nhiệm vụ. Kết thúc đợt thi đua bình xét khen thưởng kịp thời những cá nhân, tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện vượt mức các chỉ tiêu thi đua.
Điều 7. Nội dung tổ chức phong trào thi đua
1. Xây dựng kế hoạch phát động thi đua trên cơ sở xác định mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung, chỉ tiêu thi đua, thời hạn sơ kết, tổng kết, khen thưởng, hồ sơ, thủ tục khen thưởng, tổ chức thực hiện.
Việc xác định nội dung và chỉ tiêu thi đua phải đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương có tính tiên tiến và khả thi.
2. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất công tác, lao động, nghề nghiệp, phạm vi và đối tượng tham gia thi đua để có hình thức tổ chức phát động thi đua cho phù hợp, coi trọng việc tuyên truyền về nội dung và ý nghĩa của đợt thi đua, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tự giác của quần chúng, đa dạng hoá các hình thức phát động thi đua; chống mọi biểu hiện phô trương, hình thức trong thi đua.
3. Triển khai các biện pháp tổ chức vận động thi đua, theo dõi thi đua, tổ chức chỉ đạo điểm để rút kinh nghiệm và phổ biến các kinh nghiệm tốt trong các đối tượng tham gia thi đua.
4. Sơ kết, tổng kết phong trào, đánh giá kết quả thi đua; đối với đợt thi đua dài ngày phải tổ chức sơ kết vào giữa đợt để rút kinh nghiệm; kết thúc đợt thi đua tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả, lựa chọn công khai để khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua. Lựa chọn, giới thiệu những điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua để mọi người học tập.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai tổ chức phong trào thi đua
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan tư vấn giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; Ban Thi đua - Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng có nhiệm vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tốt phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng.
2. Thủ trưởng các ngành, các đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi ngành, địa phương, đơn vị mình quản lý; chủ trì phối hợp với tổ chức Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp cùng cấp để tổ chức phát động phong trào thi đua thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ chính trị của ngành, địa phương và của tỉnh; chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng; tổ chức tuyên truyền, nhân rộng các điển hình, giữ vững và phát huy tác dụng của các điển hình trong hoạt động thực tiễn.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của ngành, địa phương, đơn vị có trách nhiệm giúp Thủ trưởng các ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương tổ chức phát động các phong trào thi đua; theo dõi, phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu để đề nghị các cấp khen thưởng theo quy định, tổ chức tuyên truyền xây dựng điển hình, nhân rộng, phát huy tác dụng và giữ vững điển hình tiên tiến.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị các cấp trong tỉnh, các tổ chức thành viên Mặt trận, trong phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của mình, giám sát việc thực hiện các quy định về thi đua, khen thưởng, kiến nghị bổ sung sửa đổi những bất hợp lý liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng.
Phối hợp với các cơ quan nhà nước phát động thi đua và tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện tốt nội dung thi đua của tỉnh và của tổ chức mình.
4. Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh và của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, tuyên truyền, cổ động phong trào thi đua; phổ biến những kinh nghiệm và nêu các gương điển hình tiên tiến, gương người tốt việc tốt. Đồng thời phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 9. Danh hiệu Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến
1. Danh hiệu Lao động tiên tiến được xét tặng hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động làm việc trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội các cấp; người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước đạt các tiêu chuẩn sau đây được công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao; có tinh thần tự lực, tự cường; đoàn kết, tương trợ; tích cực tham gia các phong trào thi đua;
b) Chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, địa phương;
c) Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức lối sống lành mạnh, được mọi người tín nhiệm.
2. Người lao động làm việc ở các cơ sở kinh tế ngoài quốc doanh, xã viên hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các lĩnh vực khác nêu gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua lao động, sản xuất, hoạt động xã hội và lao động có năng suất cao thì đơn vị trực tiếp quản lý xét tặng danh hiệu Lao động tiên tiến.
3. Danh hiệu Chiến sĩ tiên tiến xét tặng cán bộ - chiến sĩ công an xã, thị trấn (nơi không bố trí lực lượng công an chính quy), bảo vệ dân phố thực hiện theo Thông tư 23/2011/TT-BCA ngày 27 tháng 4 năm 2011 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.
Điều 10. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Là cá nhân tiêu biểu trong số đạt danh hiệu Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến trong năm;
2. Có sáng kiến, cải tiến, giải pháp mới, kỹ thuật mới hoặc áp dụng công nghệ mới để tăng năng xuất lao động, hiệu quả công việc được Hội đồng xét duyệt sáng kiến đơn vị cơ sở xét duyệt công nhận hoặc mưu trí, dũng cảm, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Điều 11. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”.
Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” được xét tặng hàng năm cho cá nhân đạt tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong số cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” ngay trước thời điểm đề nghị;
2. Sáng kiến, cải tiến, giải pháp, đề xuất hoặc áp dụng công nghệ mới có tác dụng ảnh hưởng tốt trong phạm vi toàn tỉnh và được Hội đồng Xét sáng kiến của tỉnh công nhận.
Điều 12. Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”
Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật Thi đua, Khen thưởng, Điều 15 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và điểm c khoản 2 Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 13. Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến
1. Đối tượng công nhận danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến:
a) Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh gồm: Đơn vị trực thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh... và các tập thể trực thuộc như phòng, phân xưởng;
b) Đối với cấp tỉnh: Xét tặng đối với các phòng, ban và tương đương thuộc Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh và tương đương;
c) Đối với cấp huyện: Xét tặng đối với các phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, cán bộ, công nhân viên chức cấp xã (xã, phường, thị trấn);
d) Đối với đơn vị sự nghiệp xét tặng đối với các đơn vị: Trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng.
2. Danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến được lựa chọn xét tặng hàng năm trong số các tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, kế hoạch được giao trong năm;
b) Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước.
3. Danh hiệu Đơn vị tiên tiến xét tặng cho tập thể cán bộ - chiến sĩ công an xã, thị trấn, bảo vệ dân phố, dân quân tự vệ xét tặng hàng năm theo quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Điều 14. Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng
1. Danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng là tập thể tiêu biểu, được xét chọn trong số các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” đạt tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Sáng tạo vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) Có 100% cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ, có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “ Lao động tiên tiến” và có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
c) Không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc hình thức “chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa 6 tháng” trở lên (nếu là đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ luật Lao động);
d) Được xếp thứ hạng ba trở lên của cụm, khối thi đua;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Danh hiệu Đơn vị quyết thắng xét tặng cho tập thể cán bộ - chiến sĩ công an xã, thị trấn (nơi không bố trí lực lượng công an chính quy), bảo vệ dân phố thực hiện theo Thông tư 23/2011/TT-BCA ngày 27 tháng 4 năm 2011 của Bộ Công an.
Điều 15. Danh hiệu Doanh nghiệp xuất sắc, Doanh nhân xuất sắc
Đây là hình thức vinh danh doanh nghiệp, doanh nhân hai năm bình chọn một lần thực hiện theo Quy chế kèm theo Quyết định số 34/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế Xét tặng danh hiệu Doanh nghiệp xuất sắc – Doanh nhân xuất sắc.
Điều 16. Danh hiệu Gia đình văn hoá, Khóm, Ấp văn hoá
Danh hiệu Gia đình văn hóa, Khóm, Ấp văn hoá: Thực hiện theo quy định tại Điều 29, 30 Luật Thi đua, Khen thưởng, Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và điểm e khoản 2 Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ.
Điều 17. Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh được xét tặng cho các đơn vị, địa phương:
1. Đối với phong trào thi đua thực hiện nhiệm vụ chính trị hàng năm phải đạt 2 tiêu chuẩn:
a) Hoàn thành xuất sắc toàn diện, vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác được giao; có nhân tố mới, mô hình mới để các nơi học tập; nội bộ đoàn kết; tổ chức Đảng (nếu có) đạt trong sạch vững mạnh, các đoàn thể chính trị vững mạnh;
b) Được suy tôn là đơn vị dẫn đầu cụm, khối thi đua của tỉnh; dẫn đầu cụm, khối thi đua thuộc các sở, ban, ngành của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố; dẫn đầu cụm thi đua các bậc học thuộc ngành Giáo dục - Đào tạo tỉnh .
2. Đối với phong trào thi đua theo chuyên đề: Tặng đơn vị dẫn đầu các phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh phát động.
Điều 18. Cờ Thi đua của Chính phủ
Cờ thi đua của Chính phủ: Thực hiện theo quy định tại Điều 25 Luật Thi đua, Khen thưởng, Điều 16 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và điểm d khoản 2 Mục I Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ.
Cờ thi đua của Chính phủ được lựa chọn trong những đơn vị được tặng cờ Thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh: Các cụm khối thi đua tỉnh, ngành giáo dục và đào tạo, ngành y tế, xã (phường, thị trấn) dẫn đầu toàn tỉnh.
Điều 19. Thẩm quyền quyết định công nhận các danh hiệu thi đua
1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị Quyết thắng, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh cho tập thể, cá nhân thuộc tỉnh do cụm khối thi đua tỉnh, cấp dưới trực tiếp (hoặc tương đương) đề nghị; xem xét trình Chính phủ quyết định tặng Cờ thi đua của Chính phủ, tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc.
Tập thể, cá nhân thuộc ngành dọc quản lý (như Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Thương mại, Bưu điện tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, các Công ty Bảo hiểm, Cục Thống kê, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh…) xét thi đua khen thưởng thường xuyên theo hệ thống ngành dọc.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng các tổ chức đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở", danh hiệu "Lao động tiên tiến", "Chiến sỹ tiên tiến", "Tập thể Lao động tiên tiến", "Ðơn vị tiên tiến".
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng danh hiệu khóm (ấp), tổ dân phố văn hóa.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa".
6. Điều kiện về thời gian xét danh hiệu thi đua:
a) Cá nhân có thời gian công tác liên tục 10 tháng trở lên và tổng số ngày nghỉ trong năm không quá 40 ngày (trừ ngày lễ, ngày nghỉ tuần, nghỉ tết, nghỉ phép năm, nghỉ thai sản). Đơn vị mới thành lập phải có thời gian hoạt động từ 10 tháng trở lên.
b) Những người có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, những người trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu do bị thương tích cần điều trị, điều dưỡng theo kết luận của cơ quan y tế, thì thời gian nghỉ vẫn được tính để xem xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”.
c) Cá nhân đi học, bồi dưỡng ngắn hạn dưới 01 năm, nếu đạt kết quả từ loại khá trở lên, chấp hành tốt quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thì kết hợp với thời gian công tác tại cơ quan, đơn vị để bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”. Các trường hợp đi đào tạo từ 01 năm trở lên, có kết quả học tập từ loại khá trở lên thì năm đó được xếp tương đương danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” để làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác.
d) Cá nhân thuyên chuyển công tác thì đơn vị mới có trách nhiệm xem xét, bình bầu danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến” trên cơ sở có ý kiến nhận xét của đơn vị cũ (đối với trường hợp có thời gian công tác ở đơn vị cũ từ 6 tháng trở lên).
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 20. Các hình thức khen thưởng
1. Khen thưởng thường xuyên là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc trong công tác, sản xuất, kinh doanh sau khi kết thúc năm.
2. Khen thưởng phong trào thi đua, khen thưởng theo chuyên đề là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân đã đạt được thành tích xuất sắc sau khi sơ kết, tổng kết phong trào thi đua hoặc một chương trình công tác.
3. Khen thưởng đột xuất là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân lập thành tích đột xuất xuất sắc, tiêu biểu trong các trường hợp:
a) Trong quá trình công tác thực hiện nhiệm vụ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc có tác dụng nêu gương trong toàn tỉnh;
b) Có thành tích trong việc cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của nhân dân;
c) Gương người tốt việc tốt tiêu biểu toàn tỉnh;
d) Đóng góp lớn cho hoạt động xã hội từ thiện;
đ) Đạt giải cao trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn;
e) Lập chiến công lớn trong chiến đấu, có thành tích xuất sắc phục vụ chiến đấu;
g) Giúp các địa phương khắc phục thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn… có hiệu quả.
4. Khen thưởng đối ngoại là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài đã có thành tích, công lao đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
5. Khen thưởng quá trình cống hiến là hình thức khen thưởng cho cá nhân có quá trình tham gia trong các giai đoạn cách mạng (giữ các chức vụ, trọng trách được giao), có công lao, thành tích xuất sắc đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và của dân tộc.
6. Khen thưởng kỷ niệm chương, huy hiệu là hình thức khen thưởng để tặng cho cá nhân có đóng góp vào quá trình phát triển của bộ, ban, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội.
Giấy khen được tặng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong các trường hợp sau: Thành tích đột xuất, các đợt thi đua (hoặc chuyên đề) và tổng kết năm công tác.
1. Khen thưởng thường xuyên (tổng kết năm):
a) Đối với cá nhân, phải đạt đủ các tiêu chuẩn sau:
- Đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở 02 lần liên tục;
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đi đầu trong các phong trào thi đua. Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội.
b) Đối với tập thể:
- Đạt danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng 02 lần liên tục;
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm; tích cực tham gia các hoạt động xã hội;
- Tích cực tham gia phong trào thi đua của tỉnh và tổ chức tốt các phong trào thi đua trong nội bộ ngành, địa phương, đơn vị;
- Đối với cấp xã tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội tốt, thực hiện tốt quy chế dân chủ, không để xảy ra khiếu kiện tập thể, không có hộ đói; đối với khóm, ấp đạt tiêu chuẩn văn hóa; đối với đơn vị sản xuất, kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động, chấp hành nghiêm quy định về bảo vệ môi trường, sinh thái.
c) Đơn vị được cụm, khối thi đua xếp hạng:
- Nhì, ba khối thi đua tỉnh;
- Nhì, ba (Đơn vị thuộc ngành dọc tham gia khối thi đua cấp huyện);
- Nhì, ba cụm thi đua cấp huyện (xã, phường, thị trấn).
d) Doanh nghiệp tư nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân thực hiện theo Quyết định số 44/2009/ QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Quy chế đánh giá kết quả hoạt động và khen thưởng đối với doanh nghiệp tư nhân, doanh nhân.
2. Khen thưởng phong trào thi đua theo chuyên đề, theo đợt:
a) Do ngành tỉnh phối hợp Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức trong phạm vi toàn tỉnh từ 1 năm trở lên:
- Huyện (thị xã, thành phố) đạt giải nhì, ba (02 đơn vị);
- Xã (phường, thị trấn) dẫn đầu toàn huyện (11 đơn vị);
- Cá nhân điển hình (11 cá nhân).
b) Do các ngành, địa phương tổ chức cho các đơn vị trực thuộc: Các ngành, địa phương tặng Giấy khen. Các trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc mới xem xét đề nghị cấp trên khen thưởng.
3. Khen thưởng các chương trình công tác:
Tập thể, cá nhân đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các Chỉ thị, Nghị quyết…của Đảng, Nhà nước và của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, có chủ trương khen thưởng tổng kết nhưng không có kế hoạch tổ chức thi đua, cơ quan tham mưu chính phải phối hợp thống nhất với Thường trực Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cùng cấp hướng dẫn khen thưởng về đối tượng, tiêu chí và hình thức khen, số lượng khen.
4. Khen thưởng hoạt động xã hội từ thiện:
Tập thể, cá nhân đóng góp cho địa phương nào, địa phương đó khen thưởng, trình tặng Bằng khen khi có mức đóng góp:
a) Đối với tập thể từ 50 triệu đồng trở lên, đối với cá nhân từ 25 triệu đồng trở lên. Trường hợp đã được tặng Bằng khen thì lần sau đóng góp phải cao hơn lần trước;
b) Thành tích vận động, đóng góp ngày công lao động sẽ được xem xét từng trường hợp cụ thể (theo quy đổi giá trị ngày công ra tiền công).
5. Khen thưởng hội thi, hội diễn, kỳ thi:
a) Đạt giải nhất, nhì, ba toàn quốc;
b) Đạt giải nhất, nhì khu vực;
c) Đạt giải nhất toàn tỉnh.
6. Khen thưởng sinh viên, học sinh giỏi: Thực hiện theo Quyết định số 39/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 23. Các hình thức và tiêu chuẩn xét đề nghị tặng thưởng Kỷ niệm chương của các Bộ, Ngành Trung ương; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; các loại Huân, Huy chương các hạng, các danh hiệu vinh dự Nhà nước, giải thưởng Nhà nước, giải thưởng Hồ Chí Minh, thực hiện theo các điều khoản Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Trung ương.
Điều 24. Thẩm quyền quyết định tặng thưởng các hình thức khen
1. Chủ tịch nước quyết định tặng huân chương, huy chương, "Giải thưởng Hồ Chí Minh", "Giải thưởng nhà nước", danh hiệu vinh dự nhà nước.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng Bằng khen.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tặng Bằng khen.
4. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định tặng Giấy khen.
THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 25. Quy định chung về thủ tục khen thưởng
1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm xét khen thưởng, lập hồ sơ trình cấp trên khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
2. Cấp nào chủ trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết lựa chọn các đối tượng điển hình thì cấp đó khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng.
Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, huyện, thị xã, thành phố, trung ương phát động thi đua theo chuyên đề, thi đua theo đợt; chủ yếu sử dụng hình thức khen thưởng của cấp mình. Trường hợp thành tích xuất sắc, tiêu biểu có tác dụng đối với toàn tỉnh thì mới đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen; sơ kết, tổng kết 05 năm trở lên có tác dụng đối với toàn quốc thì đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân chương.
3. Một số trường hợp khác thực hiện như sau:
a) Cụm, khối trưởng trình khen thưởng cho thành viên được cụm, khối suy tôn, bình chọn.
b) Người Việt Nam định cư, làm việc, học tập ở nước ngoài, người nước ngoài, tổ chức nước ngoài có thành tích đóng góp cho tỉnh do sở, ban, ngành, cơ quan đã trực tiếp làm việc trao đổi thống nhất với các ngành có liên quan và trình khen thưởng.
c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trình khen thưởng Huân chương Đại đoàn kết dân tộc.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng, trình khen thưởng cho Liên đoàn Lao động cấp huyện và cán bộ công đoàn cấp huyện; Sở khen thưởng, trình khen thưởng cho công đoàn ngành và cán bộ chuyên trách công đoàn ngành.
đ) Đối với các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh thực hiện theo nguyên tắc cấp nào quyết định thành lập, quyết định cổ phần hoá thì cấp đó quyết định khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
e) Đối với công ty liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài, trụ sở công ty, doanh nghiệp đóng tại địa phương nào, Chủ tịch Ủy ban nhân dân địa phương đó trình khen thưởng.
Điều 26. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, Cờ Thi đua Ủy ban nhân dân tỉnh, Bằng khen Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế, xã hội:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng kèm theo danh sách (Mẫu 01/TĐKT);
b) Biên bản họp xét của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp, cụm, khối thi đua huyện, ngành tỉnh (Mẫu 02/TĐKT);
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (Mẫu số 1, 2);
d) Báo cáo biên chế (Mẫu 05/TĐKT);
đ) Kết quả chấm điểm xếp hạng của cụm, khối;
e) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
2. Hồ sơ cụm khối thi đua tỉnh đề nghị tặng Cờ thi đua Ủy ban nhân dân tỉnh, Cờ thi đua Chính phủ, Bằng khen Ủy ban nhân dân tỉnh, Tập thể Lao động xuất sắc:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của cụm, khối trưởng;
b) Biên bản họp xét;
c) Kết quả chấm điểm xếp hạng và tóm tắt thành tích của tập thể được đề nghị khen thưởng;
(Riêng tập thể được đề nghị xét Cờ thi đua của Chính phủ phải báo cáo thành tích có xác nhận của cấp trình khen, tóm tắt thành tích (kèm file 2 báo cáo); đối với đơn vị kinh tế phải có xác nhận thuế trong 2 năm)
d) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
3. Hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”.
a) Tờ trình đề nghị công nhận đạt danh hiệu thi đua kèm danh sách (Mẫu 01/TĐKT);
b) Biên bản họp xét của Hội đồng TĐKT cùng cấp (Mẫu 02/TĐKT);
c) Báo cáo thành tích của cá nhân được đề nghị xét (Mẫu số 2);
d) Báo cáo tóm tắt nội dung đề tài sáng kiến, giải pháp (Mẫu 04/TĐKT);
đ) Quyết định công nhận sáng kiến cấp cơ sở (Mẫu 03/TĐKT);
e) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động, tặng thưởng Huân chương các loại, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Cờ Chính phủ, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ về thành tích thực hiện nhiệm vụ kinh tế, xã hội:
a) Tờ trình kèm danh sách (Mẫu 01/TĐKT);
b) Biên bản họp xét (Mẫu 02/TĐKT);
c) Báo cáo thành tích và tóm tắt thành tích (Mẫu số 1, 2, 4, 5 ban hành kèm theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012);
d) Báo cáo tóm tắt nội dung các đề tài, sáng kiến, kinh nghiệm, các giải pháp trong công tác và quản lý đem lại hiệu quả thiết thực (Chiến sĩ thi đua toàn quốc) (Mẫu 04/TĐKT);
đ) Số lượng hồ sơ:
- Danh hiệu Anh hùng Lao động: 06 bộ;
- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc: 03 bộ;
- Huân chương các loại: 04 bộ;
- Cờ, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ: 03 bộ.
5. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng phong trào, chuyên đề, đột xuất; khen thưởng tập thể, cá nhân người nước ngoài, tập thể, cá nhân người Việt Nam ở nước ngoài.
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng kèm danh sách (Mẫu 01/TĐKT );
b) Biên bản họp xét (của Hội đồng TĐKT cùng cấp, Ban chỉ đạo, Ban lãnh đạo) (Mẫu 02/TĐKT);
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị xét hoặc bản xác nhận thành tích nhân dân (Mẫu số 6, 7, 8 ban hành kèm theo NĐ 39/2012/NĐ-CP ngày 27/04/2012);
d) Số lượng:
- Bằng khen Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: 01 bộ;
- Bằng khen TTCP: 04 bộ;
- Huân chương các loại: 04 bộ.
Số lượng hồ sơ trình khen cấp Nhà nước phải có nhiều bộ khác nhau tùy theo hình thức, danh hiệu thi đua và cấp độ khen. Trước mắt trình 1 bộ hồ sơ, sau khi được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt sẽ hướng dẫn hoàn chỉnh hồ sơ, trình đủ số lượng theo quy định. Các đơn vị trình phải gửi hồ sơ kể cả bằng file điện tử đối với báo cáo và tóm tắt thành tích dạng file word (định dạng.doc) và các hồ sơ khác gửi file scan (định dạng.pdf)
6. Hồ sơ đề nghị khen thưởng quá trình cống hiến:
a) Tờ trình kèm danh sách (Mẫu 01/TĐKT);
b) Báo cáo tóm tắt quá trình công tác (Mẫu số 3 ban hành kèm theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012);
c) Bản sao lý lịch đảng viên;
d) Số lượng: 03 bộ.
Điều 27. Hội đồng xét khen thưởng
1. Hội đồng Xét sáng kiến cấp cơ sở
Hội đồng Xét sáng kiến cấp cơ sở được thành lập để xét duyệt công nhận sáng kiến, giải pháp, đề tài nghiên cứu cấp cơ sở để xét danh hiệu Chiến sỹ thi đua. Hội đồng do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” quyết định thành lập.
Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ quản lý chuyên môn, kỹ thuật, có năng lực đánh giá, thẩm định các sáng kiến cải tiến hoặc các giải pháp, đề tài trong quản lý, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
2. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng
Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp được thành lập để thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị về công tác thi đua, khen thưởng và do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng hoạt động theo quy chế và theo quy định của pháp luật.
Căn cứ tình hình thực tiễn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định số lượng thành viên Hội đồng; trong đó Chủ tịch Hội đồng là thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Phó Chủ tịch Hội đồng là đại diện lãnh đạo cơ quan làm công tác thi đua, khen thưởng hoặc cán bộ phụ trách thi đua khen thưởng, đại diện lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc, tổ chức công đoàn; các thành viên gồm đại diện tổ chức đảng, đoàn thể; cán bộ, lãnh đạo các đơn vị trực thuộc và phòng ban chuyên môn.
Điều 28. Tỷ lệ phiếu bầu xét khen thưởng
1. Tập thể, cá nhân chỉ được khen thưởng, trình khen thưởng khi số phiếu bầu chọn của thành viên Hội đồng xét khen thưởng đạt:
a) Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, danh hiệu vinh dự nhà nước: Từ 90 % trở lên;
b) Huân chương các loại, Cờ thi đua Chính phủ: từ 85 % trở lên;
(Riêng Cờ thi đua của Chính phủ, nếu căn cứ từ nhiều đơn vị lấy một thì chọn đơn vị có số phiếu bầu cao nhất)
c) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh: Từ 80% trở lên;
d) Tập thể Lao động xuất sắc, Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chiến sỹ thi đua cơ sở: Từ 75% trở lên;
đ) Tập thể Lao động tiên tiến, Lao động tiên tiến: Từ 70% trở lên.
2. Đối với khen thưởng thành tích đột xuất, Thủ trưởng có thể chủ động tặng Giấy khen theo thẩm quyền, trình cấp trên xem xét khen thưởng khi có sự thống nhất trong tập thể lãnh đạo.
3. Đối với khen thưởng các chương trình công tác, các trường hợp đề nghị tặng Bằng khen Ủy ban nhân dân tỉnh trở lên phải có sự thống nhất của Ban chỉ đạo hoặc Thường trực Ban chỉ đạo hoặc Ban lãnh đạo theo tỷ lệ quy định cho hình thức khen.
Điều 29. Tỷ lệ xét khen thưởng
1. Tỷ lệ xét khen thưởng tổng kết năm:
a) Chiến sỹ thi đua cơ sở: Không quá 50% Lao động tiên tiến;
b) Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh: Không quá 50% trong số đủ điều kiện;
c) Khen cấp Nhà nước: Không quá 50% trong số đủ điều kiện.
Những đơn vị trong năm có tập thể trực thuộc bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên không được xét khen thưởng.
2. Quy định tỷ lệ xét khen thưởng tập thể trực thuộc
Để đảm bảo việc khen thưởng công bằng, hợp lý giữa đơn vị có thành tích khác nhau, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ tỷ lệ được xét khen thưởng chung nêu ở Điều 27 Khoản 1, phân bổ số lượng xét khen thưởng tương ứng mức độ thành tích đạt được của các tập thể trực thuộc.
3. Tỷ lệ khen thưởng cụm, khối thi đua:
a) Cụm, khối thi đua cấp tỉnh:
- Cờ thi đua Ủy ban nhân dân tỉnh chiếm không quá 15% tổng số thành viên đăng ký thi đua;
- Tập thể Lao động xuất sắc, Bằng khen Ủy ban nhân dân tỉnh không quá 45% tổng số thành viên;
b) Cụm, khối thi đua cấp cơ sở:
Cờ thi đua Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ tặng cho đơn vị dẫn đầu; Số lượng Cờ thi đua ngành giáo dục thực hiện theo Công văn số 2183/UBND-SNV ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tập thể Lao động xuất sắc, Bằng khen Ủy ban nhân dân tỉnh không quá 40% tổng số thành viên.
c) Đối với đơn vị chưa tổ chức thi đua trong các cụm, khối thì Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ xét khen thưởng cho cá nhân, đơn vị trực thuộc và tập thể nhỏ thuộc cơ quan đó, số lượng khen không vượt quá 30% tổng số tập thể trực thuộc và cá nhân đủ tiêu chuẩn.
4. Các chương trình công tác do sở, ban, ngành quản lý phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt với số lượng Bằng khen không quá 15 tập thể, cá nhân (trừ các chuyên đề có phạm vi ảnh hưởng rộng, quy mô lớn). Hướng dẫn khen thưởng chú ý:
a) Chọn khen thưởng cá nhân, tập thể nhỏ điển hình;
b) Trong một năm chỉ xét tặng không quá 02 Bằng khen đối với tập thể, 01 Bằng khen đối với cá nhân;
c) Cá nhân xét đề nghị khen thưởng phải có ½ thời gian tham gia.
1. Hiệp y khen thưởng là hình thức lấy thêm thông tin của các cơ quan liên quan để có thêm căn cứ trước khi trình quyết định khen thưởng.
2. Đối tượng hiệp y là tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cá nhân là cấp trưởng của đơn vị cùng cấp phải lấy ý kiến của ngành cấp tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
3. Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng lấy ý kiến hiệp y là ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ'', Huân chương các loại, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu ''Anh hùng Lao động'', danh hiệu ''Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân''.
4. Những nội dung phải thể hiện trong báo cáo thành tích không phải hiệp y:
a) Việc chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Tổ chức đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, nội bộ đoàn kết, nhất trí;
c) Thực hiện chế độ bảo hiểm cho công nhân và người lao động theo quy định của pháp luật;
d) Đảm bảo môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh và an toàn vệ sinh lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm (ghi rõ trích lục văn bản và nội dung xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền).
5. Việc xác nhận nghĩa vụ nộp ngân sách
Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho đơn vị và Thủ trưởng đơn vị, phải có xác nhận của cơ quan tài chính về những nội dung sau:
a) Xác nhận số tiền thuế và các khoản thu khác thực tế đã nộp trong năm so với đăng ký;
b) Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm trước;
c) Đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.
Điều 31. Hồ sơ hiệp y khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị hiệp y gồm:
a) Công văn đề nghị hiệp y khen thưởng của thủ trưởng cơ quan;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng (có xác nhận, ký tên và đóng dấu của thủ trưởng cơ quan);
c) Báo cáo tóm tắt thành tích của cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng.
Chậm nhất trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với các trường hợp phải xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy (căn cứ lịch họp), sau 1 ngày nhận được ý kiến thống nhất của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiệp y.
1. Đối tượng xin ý kiến là cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý;
2. Các hình thức khen thưởng phải xin ý kiến: ''Huân chương Sao vàng'', "Huân chương Hồ Chí Minh", “Huân chương Độc lập” (các hạng), danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Nghệ sỹ nhân dân”, “Nghệ nhân nhân dân”, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”;
3. Các hình thức khen thưởng khác thực hiện theo quy định tại các văn bản hiện hành có liên quan.
Điều 33: Quy định khi trình khen, xét mức khen, căn cứ xét khen
1. Trong một năm, không trình hai hình thức khen thưởng cấp nhà nước, cấp tỉnh cho một đối tượng, trừ các trường hợp khen thưởng thành tích đột xuất.
a) Các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước bao gồm: “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, Huân chương các loại, danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” và danh hiệu anh hùng. Các trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương có tiêu chuẩn liên quan đến ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ'', thì sau 2 năm được tặng ''Bằng khen Thủ tướng Chính phủ'' mới đề nghị xét tặng Huân chương.
b) Các hình thức khen cấp tỉnh bao gồm: Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Mức khen: Tiêu chuẩn khen thưởng trong Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP quy định cụ thể cho từng mức hạng, từng loại hình thành tích tương ứng với kết quả đạt được trong phong trào thi đua, tương ứng với mức độ công lao đóng góp, cống hiến cho sự nghiệp chung của đất nước, của địa phương; thành tích đạt được nhiều, công lao đóng góp lớn, phạm vi ảnh hưởng rộng thì mức hạng khen thưởng cao; đối với các hình thức khen thưởng quy định tại các Điều từ 20 đến 24 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, nguyên tắc chung khi đề nghị mức khen thưởng cao hơn thì phải có mức khen thưởng thấp hơn liền kề (thời điểm mức khen thấp hơn liền kề tính từ năm 1986 đến nay); không cộng dồn thành tích đã khen của lần trước để nâng mức khen lần sau; không nhất thiết lần khen sau phải khen cao hơn lần khen trước.
3. Những tập thể không thuộc đối tượng xét tặng cờ thi đua, danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, hàng năm khi xem xét đề nghị tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, “Huân chương” các loại, quy định tại Khoản 2 Điều 71; Điểm a Khoản 3 Điều 42, 45 và Khoản 2 các Điều 43, 44, 46, 47 Luật Thi đua, Khen thưởng thì được căn cứ vào thành tích của các đơn vị trực thuộc trực tiếp, để xem xét khen thưởng. Trong khoảng thời gian xét khen thưởng ( tùy theo hình thức khen cấp nhà nước) hàng năm tập thể đó phải có từ 2/3 trở lên số đơn vị trực thuộc trực tiếp đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” trở lên và tập thể đó phải đạt các hình thức khen thưởng khác theo quy định.
4. Doanh nghiệp ngoài Nhà nước (công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, cơ sở sản xuất…) có đóng góp trong vòng 1-2 năm từ 2,5 tỷ đồng trở lên; hoặc đóng góp liên tục nhiều năm từ 5 tỷ đồng trở lên. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần có vốn Nhà nước mức đóng góp gấp 2 lần mức quy định trên sẽ được xem xét trình khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Cá nhân có đóng góp bằng tiền và vật chất trong 1- 2 năm quy ra tiền từ 1,5 tỷ đồng trở lên; hoặc đóng góp liên tục, nhiều năm từ 3 tỷ đồng trở lên.
Các trường hợp đặc biệt: Đóng góp rất nhiều có tác dụng to lớn và hiệu quả trong phạm vi rộng mới xem xét đề nghị Huân chương Lao động.
Điều 34. Thời hạn trình hồ sơ khen thưởng
1. Thời hạn trình hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng:
a) Khen thưởng thành tích đột xuất, chương trình công tác, nhiệm vụ trọng tâm: Các ngày làm việc trong năm.
b) Khen thưởng thường xuyên (tổng kết năm):
- Khen thưởng Bằng khen, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Cờ thi đua, Tập thể Lao động xuất sắc về thành tích thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội: Trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
- Khen thưởng thành tích năm học cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và các tập thể thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo: Trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.
c) Khen thưởng phong trào thi đua theo chuyên đề: Sau khi kết thúc chuyên đề theo kế hoạch được duyệt.
2. Thời hạn trình hồ sơ khen thưởng cấp Nhà nước:
a) Khen thưởng Cờ thi đua của Chính phủ: Trước ngày 15 tháng 3 hàng năm.
b) Khen thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc (kể cả ngành Giáo dục & Đào tạo), Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại về thành tích thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, khen thưởng quá trình cống hiến: Trước ngày 30 tháng 4 hàng năm .
c) Khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại đối với ngành giáo dục và đào tạo, Huân chương Đại đoàn kết dân tộc, khen thưởng quá trình cống hiến: Trước 31 tháng 8 hàng năm.
Điều 35. Thời gian thẩm định hồ sơ và xét khen thưởng
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, thẩm định các hồ sơ khen thưởng sau đây:
1. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Tặng thưởng Cờ thi đua, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng và Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ):
a) Không quá 04 ngày làm việc: đối với khen thưởng đột xuất;
b) Không quá 05 ngày làm việc: đối với hồ sơ đề nghị có dưới 15 tập thể, cá nhân, không quá 10 ngày làm việc đối với hồ sơ có số lượng đề nghị 15 tập thể,cá nhân trở lên;
c) Đối với các tập thể ngành giáo dục và đào tạo do cấp huyện đề nghị Bằng khen, sau khi có Quyết định công nhận Tập thể Lao động xuất sắc không quá 02 ngày làm việc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thêm 05 ngày làm việc đối với hồ sơ khen cần phải lấy ý kiến các ngành có liên quan.
2. Hồ sơ đề nghị tặng thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, khen thưởng cấp Nhà nước thông qua Hội đồng Xét sáng kiến tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt theo trình tự thời gian như sau:
a) Đợt 1:
Trong tháng 3: Thông qua Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét Cờ thi đua Chính phủ và trình hồ sơ về Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
b) Đợt 2:
- Trong tháng 5: Thông qua Hội đồng Xét sáng kiến tỉnh (xét sáng kiến đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua tỉnh, Chiến sĩ thi đua Toàn quốc), Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc (kể cả Chiến sĩ thi đua toàn quốc của ngành giáo dục và đào tạo), Huân chương các loại về kinh tế - xã hội, khen thưởng quá trình cống hiến.
- Xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Trong tháng 6: Trình hồ sơ về Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
c) Đợt 3:
- Trong tháng 9: Thông qua Hội đồng Xét sáng kiến tỉnh (xét sáng kiến Chiến sĩ Thi đua tỉnh, Chiến sĩ Thi đua Toàn quốc), Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh xét danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương các loại đối với ngành giáo dục và đào tạo, xét đề nghị tặng Huân chương Đại đoàn kết;
- Xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Tháng 10: Trình hồ sơ về Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Mỗi danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có quy định các tiêu chuẩn, điều kiện khác nhau, khi đề nghị khen thưởng cần báo cáo đúng biểu mẫu.
Hồ sơ đề nghị khen thưởng, báo cáo cần làm rõ đủ điều kiện và thành tích. Thành tích tập trung vào nhiệm vụ chủ yếu, có số liệu so sánh, chứng minh.
1. Các mẫu báo cáo thành tích thực hiện theo phụ lục của Nghị định số 39/2012/NĐ-CP , ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ.
a) Mẫu số 1: Báo cáo thành tích đề nghị Huân chương, Bằng khen Thủ tướng, Cờ thi đua Chính phủ, Cờ thi đua, Bằng khen bộ ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tập thể lao động xuất sắc, Giấy khen đối với tập thể;
b) Mẫu số 2: Báo cáo thành tích cá nhân đề nghị tặng thưởng Huân chương, Bằng khen Thủ tướng, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Chiến sỹ thi đua bộ ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Giấy khen đối với cá nhân;
c) Mẫu số 3: Báo cáo thành tích khen quá trình cống hiến của cán bộ;
d) Mẫu số 4: Báo cáo thành tích tập thể đề nghị tặng thưởng danh hiệu Anh hùng lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
đ) Mẫu số 5: Báo cáo thành tích cá nhân đề nghị tặng thưởng danh hiệu Anh hùng lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
e) Mẫu số 6: Báo cáo thành tích đột xuất đối với tập thể, cá nhân đề nghị tặng thưởng Huân chương, Bằng khen Thủ tướng, Bằng khen Thủ tướng bộ ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Giấy khen;
g) Mẫu số 7: Báo cáo thành tích đề nghị Khen thưởng theo đợt thi đua hay theo chuyên đề đối với tập thể, cá nhân;
h) Mẫu số 8: Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng cho tập thể, cá nhân nước ngoài: Huân huy chương hữu nghị, Huân chương lao động, Bằng khen Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen bộ ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Giấy khen.
2. Các biểu mẫu khác về lập hồ sơ trình khen thưởng thực hiện theo phụ lục Bộ thủ tục hành chính của Sở Nội vụ:
a) Mẫu số 1-TĐKT: Tờ trình;
b) Mẫu số 2-TĐKT: Biên bản họp xét;
c) Mẫu số 3-TĐKT: Quyết định công nhận sáng kiến;
d) Mẫu số 4-TĐKT: Báo cáo tóm tắt nội dung các đề tài, sáng kiến, kinh nghiệm, các giải pháp hiệu quả của Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
đ) Mẫu số 5-TĐKT: Báo cáo biên chế và kết quả khen tập thể cá nhân trực thuộc đơn vị;
e) Mẫu số 6-TĐKT : Phiếu đề nghị cấp đổi hiện vật;
g) Mẫu số 7-TĐKT: Tờ trình cấp đổi hiện vật;
h) Mẫu số 8-TĐKT: Danh sách đề nghị cấp đổi hiện vật;
i) Mẫu số 9-TĐKT: Đơn xin điều chỉnh mức khen.
Điều 37. Nguồn và mức trích quỹ
(Căn cứ theo Điều 3, Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng).
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã:
a) Nguồn hình thành:
Nguồn ngân sách nhà nước; nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài cho mục đích thi đua, khen thưởng; nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
b) Mức trích:
Căn cứ vào dự toán chi ngân sách nhà nước được giao và mức trích lập Quỹ thi đua, khen thưởng quy định tại Khoản 2 Điều 67 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ; trên cơ sở nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài cho mục đích thi đua, khen thưởng; nguồn thu hợp pháp khác; kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước và dự kiến tổng mức chi khen thưởng năm hiện hành; Ủy ban nhân dân các cấp trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định tỷ lệ trích Quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm. Mức trích tối đa từ nguồn ngân sách nhà nước bằng 1,0% chi ngân sách thường xuyên.
- Căn cứ tình hình thi đua, khen thưởng năm trước và dự kiến năm kế hoạch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị dự toán trực thuộc.
- Trong quyết định giao dự toán của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp cho các đơn vị dự toán trực thuộc phải ghi chú rõ mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh, cấp huyện và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện:
a) Nguồn hình thành:
Nguồn ngân sách nhà nước; nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài cho mục đích thi đua, khen thưởng; nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
b) Mức trích:
Hàng năm, căn cứ tính chất hoạt động đặc thù; căn cứ dự toán chi ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao; trên cơ sở nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài cho mục đích thi đua, khen thưởng; nguồn thu hợp pháp khác; căn cứ kết quả thực hiện Quỹ thi đua, khen thưởng năm trước và dự kiến tổng mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng năm hiện hành; các tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, cấp huyện và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện dự kiến số trích Quỹ thi đua, khen thưởng và tổng hợp cùng với bản dự kiến phân bổ dự toán gửi cơ quan tài chính thẩm định để thống nhất mức trích Quỹ thi đua, khen thưởng trong năm.
Căn cứ vào mức kinh phí bố trí lập Quỹ thi đua, khen thưởng, các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội phân bổ Quỹ thi đua, khen thưởng cho cấp mình quản lý và cho các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp.
3. Các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là các hội) tự quyết định mức trích quỹ thi đua khen thưởng căn cứ khả năng tài chính của tổ chức mình và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài, từ các nguồn thu hợp pháp khác.
Riêng đối với các hội đặc thù theo Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, mức trích tối đa để chi khen thưởng từ nguồn ngân sách nhà nước không quá 20% tổng Quỹ tiền lương chức vụ, ngạch, bậc của số biên chế được giao.
4. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Quỹ thi đua, khen thưởng được trích lập theo chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).
b) Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: Quỹ thi đua, khen thưởng được trích lập từ nguồn dự toán chi ngân sách nhà nước do cơ quan chủ quản cấp trên giao; từ phần chênh lệch thu lớn hơn chi và từ các khoản đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho mục đích thi đua, khen thưởng (nếu có).
5. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá, nghề muối và trong các lĩnh vực khác:
a) Đối với các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, hợp tác xã nghề cá và trong các lĩnh vực khác, việc trích Quỹ thi đua, khen thưởng được thực hiện theo quy định của Luật Hợp tác xã và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, cụ thể:
- Quỹ thi đua, khen thưởng do Điều lệ Hợp tác xã và Đại hội xã viên quy định phù hợp với điều kiện cụ thể của từng hợp tác xã; tỷ lệ cụ thể trích lập các quỹ do Đại hội xã viên quyết định.
- Nguồn trích lập: Theo quy định tại Khoản 7 Điều 67 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
- Mục đích, phương thức quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng của hợp tác xã do Điều lệ hợp tác xã quy định.
b) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu: Việc trích Quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 138/2010/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
c) Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (trừ các doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản này): Quỹ thi đua, khen thưởng được trích lập từ nguồn lợi nhuận sau thuế và từ quỹ lương. Mức trích lập do Hội đồng thành viên/ Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị/ Ban Giám đốc của doanh nghiệp quyết định phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của doanh nghiệp.
Điều 38. Sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng
1. Nội dung chi thi đua, khen thưởng:
a) Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huân chương, huy chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen, giấy khen, hộp đựng huân, huy chương, kỷ niệm chương, huy hiệu.
Đối với kinh phí để in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huân chương, huy chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen, giấy khen, hộp đựng huân, huy chương, kỷ niệm chương, huy hiệu thuộc các hình thức khen thưởng do Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước quyết định khen thưởng được chi từ dự toán ngân sách của Bộ Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương);
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các cá nhân, tập thể;
c) Chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong trào thi đua: Mức trích không quá 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi cho các nhiệm vụ sau:
- Chi tổ chức các cuộc họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
- Chi xây dựng, tổ chức và triển khai các phong trào thi đua; chi tập huấn nghiệp vụ thi đua khen thưởng; chi tổ chức hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến;
- Chi phát động các phong trào thi đua, khen thưởng theo đợt, chuyên đề, thường xuyên, cao điểm trong ngành, lĩnh vực, trong phạm vi cơ quan, tổ chức, Bộ, ngành, địa phương; các hoạt động thi đua, khen thưởng cụm, khối; chi kiểm tra, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện phong trào thi đua, khen thưởng;
- Một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho công tác tổ chức, chỉ đạo, phong trào thi đua.
2. Mức chi:
a) Mức chi tiền thưởng: Thực hiện theo quy định tại Điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng.
b) Chi cho in ấn giấy chứng nhận, giấy khen, bằng khen, làm các kỷ niệm chương, huân chương, huy chương, huy hiệu, cờ thi đua, khung bằng khen, giấy khen, hộp đựng huân, huy chương, kỷ niệm chương, huy hiệu theo hợp đồng với đơn vị sản xuất.
c) Chi cho cán bộ đi công tác để thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng; chi tổ chức các hội nghị ký kết giao ước thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, tuyên truyền, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, tập huấn nghiệp vụ thi đua, khen thưởng, các cuộc họp của Hội đồng thi đua thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 39. Việc tuyên truyền cho thi đua, khen thưởng
Các cơ quan thông tin, báo, đài thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, đưa tin về công tác thi đua, khen thưởng, nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt việc tốt để cổ vũ, nhân rộng phong trào. Kịp thời phát hiện, biểu dương các cá nhân, tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc và phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 40. Đăng ký thi đua và đăng ký xét khen thưởng hàng năm
1. Việc đăng ký thi đua mang ý nghĩa tham gia thi đua để được cấp tổ chức theo dõi đánh giá thi đua, được xét khen thưởng khi sơ kết, tổng kết. Đăng ký thi đua với cấp tổ chức thi đua bằng văn bản với nội dung phấn đấu cụ thể theo tiêu chuẩn danh hiệu thi đua hoặc nội dung thi đua của cấp tổ chức thi đua đã đề ra.
2. Đối với thi đua thường xuyên, ngoài đăng ký để tham gia thi đua còn đăng ký xét khen thưởng. Mỗi tập thể, cá nhân đạt danh hiệu thi đua của năm còn có thể đủ điều kiện, đạt thành tích để được xem xét ở danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn.
3. Hàng năm, trước ngày 01 tháng 3 hàng năm, các cụm khối thi đua tỉnh báo cáo danh sách các thành viên đăng ký thi đua và danh sách đăng ký xét cờ Thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, cờ Thi đua của Chính phủ. Các ngành, các địa phương báo cáo danh sách đăng ký đề nghị xét khen thưởng cấp Nhà nước.
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm xem xét, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những trường hợp trình Thủ tướng Chính phủ tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các sở, ban, ngành tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xem xét, đề nghị thủ trưởng cơ quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng, Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh và Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh cho các cá nhân, tập thể thuộc ngành, địa phương mình quản lý.
Căn cứ Điều 52 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 của Chính phủ, lễ trao tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng, Huân chương, Huy chương, “Cờ thi đua của Chính phủ” và ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ'' được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ quy định về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm; trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, “Cờ thi đua của Chính phủ”, ''Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” đảm bảo tổ chức trang trọng và tiết kiệm.
Điều 43. Mẫu bằng công nhận danh hiệu thi đua
1. Mẫu bằng công nhận danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến; Tập thể Lao động tiên tiến, Tập thể Lao động xuất sắc, Đơn vị tiên tiến, Đơn vị quyết thắng, thôn, ấp, bản, làng, tổ dân phố văn hoá, gia đình văn hoá được thực hiện theo mẫu số 9, 10 phụ lục kèm theo Nghị định số 39/2012/NĐ-CP , ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ.
2. Mẫu Bằng khen cấp bộ ngành, đoàn thể Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, giấy khen cấp sở ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định theo Điều 25 Khoản 5, 6 Nghị định số 50/2006/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ quy định mẫu Huân chương, Huy chương, Huy hiệu, Bằng Huân chương, Bằng Huy chương, Cờ Thi đua, Bằng khen, Giấy khen.
Điều 44. Thông báo kết quả khen thưởng.
Căn cứ khoản 1 Mục IV Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ, các tập thể, cá nhân đủ tiêu chuẩn khen thưởng và đã được Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có quyết định khen thưởng, Ban Thi đua - Khen thưởng thông báo cho đơn vị trình khen biết.
Các tập thể, cá nhân không đủ tiêu chuẩn khen thưởng, trong thời gian 10 ngày (kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương có văn bản gửi đến), Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phải thông báo cho đơn vị trình khen biết. Các trường hợp đề nghị khen cấp nhà nước nếu không được xét khen trong năm trình thì sau đó ít nhất 1 năm mới trình khen lại.
Nếu hồ sơ không đúng tuyến trình, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phải thông báo và trả hồ sơ cho cơ quan trình khen.
Điều 45. Lưu trữ hồ sơ thi đua, khen thưởng
Căn cứ Khoản 2 Mục IV Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ: Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng của cấp mình và cấp cơ sở để thuận tiện cho việc tra cứu hồ sơ, giải quyết đơn, thư khiếu nại của công dân hoặc xác nhận cho các đối tượng được hưởng chính sách khi có yêu cầu. Chế độ bảo quản hồ sơ thực hiện theo quy định về lưu trữ.
Căn cứ Thông tư số 09/2011/TT-BNV ngày 03 tháng 6 năm 2011 của Bộ Nội vụ Quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức:
1. Tập văn bản về thi đua, khen thưởng gửi chung đến các cơ quan (hồ sơ nguyên tắc): Lưu trữ đến khi văn bản hết hiệu lực thi hành.
2. Hồ sơ xây dựng, ban hành quy chế/quy định, hướng dẫn về thi đua, khen thưởng: Lưu trữ vĩnh viễn.
3. Hồ sơ hội nghị thi đua do cơ quan chủ trì tổ chức: Lưu trữ vĩnh viễn.
4. Kế hoạch, báo cáo công tác thi đua, khen thưởng.
- Dài hạn, hàng năm: Lưu trữ vĩnh viễn;
- 6 tháng, 9 tháng: Lưu trữ 20 năm;
- Quý, tháng: 5 năm;
5. Hồ sơ tổ chức thực hiện phong trào thi đua nhân các dịp kỷ niệm: Lưu trữ 10 năm.
6. Hồ sơ khen thưởng cho tập thể, cá nhân
- Các hình thức khen thưởng của Chủ tịch Nước và Thủ tướng Chính phủ: Lưu trữ vĩnh viễn;
- Các hình thức khen thưởng của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương: Lưu trữ 20 năm;
- Các hình thức khen thưởng của người đứng đầu cơ quan, tổ chức: Lưu trữ 10 năm.
7. Hồ sơ khen thưởng đối với người nước ngoài: Lưu trữ vĩnh viễn.
8. Công văn trao đổi về công tác thi đua, khen thưởng: Lưu trữ 10 năm.
Điều 46. Hướng dẫn tổ chức, thực hiện Quy chế
Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các ngành, các cấp thực hiện Quy chế này và tổng hợp những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung.
Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp chặt chẽ với tổ chức chính trị, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, hội nghề nghiệp cùng cấp triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này; đẩy mạnh sâu rộng các phong trào thi đua, qua đó phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc để khen thưởng và đề nghị khen thưởng theo đúng quy định. Thực hiện chế độ báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm trước ngày 20 tháng 6 và báo cáo tổng kết năm trước ngày 20 tháng 12 hàng năm về kết quả thực hiện phong trào thi đua, chú ý nêu rõ các điển hình tiến tiến và gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để tổng hợp./.
- 1 Quyết định 02/2015/QĐ-UBND Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2 Quyết định 373/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2014
- 3 Quyết định 936/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015
- 4 Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 5 Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Nghị định 39/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
- 3 Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4 Quyết định 58/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5 Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 6 Quyết định 39/2011/QĐ-UBND chế độ trợ cấp, mức học bổng, khen thưởng đối với học sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú tại An Giang đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, trung học phổ thông trong nước và nước ngoài.
- 7 Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy chế Xét tặng danh hiệu "Doanh nghiệp xuất sắc", "Doanh nhân xuất sắc" tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 8 Thông tư 09/2011/TT-BNV Quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của cơ quan, tổ chức do Bộ Nội vụ ban hành
- 9 Thông tư 71/2011/TT-BTC về hướng dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo nghị định 42/2010/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thi đua, khen thưởng do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 23/2011/TT-BCA hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP về công tác thi đua, khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc do Bộ Công an ban hành
- 11 Thông tư 02/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 42/2010/NĐ-CP về Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi do Bộ Nội vụ ban hành
- 12 Quyết định 68/2010/QĐ-TTg quy định hội có tính chất đặc thù do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Thông tư 138/2010/TT-BTC hướng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu do Bộ Tài chính ban hành
- 14 Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Tài chính ban hành
- 15 Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 16 Quyết định 44/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế đánh giá kết quả hoạt động và khen thưởng đối với doanh nghiệp tư nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 17 Nghị định 50/2006/NĐ-CP quy định mẫu Huân chương, Huy chương, Huy hiệu,Bằng Huân chương, Bằng Huy chương, Cờ Thi đua, Bằng khen, Giấy khen
- 18 Luật Doanh nghiệp 2005
- 19 Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 20 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 21 Nghị định 154/2004/NĐ-CP về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
- 22 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 23 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 24 Luật Hợp tác xã 2003
- 25 Bộ luật Lao động 1994
- 1 Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3 Quyết định 58/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4 Quyết định 34/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành