ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2010/QĐ-UBND | Gia Nghĩa, ngày 07 tháng 5 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỂM TRONG TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TRỰC TIẾP CHO NGƯỜI DÂN THUỘC HỘ NGHÈO VÙNG KHÓ KHĂN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn;
Căn cứ Thông tư số 01/2010/TTLT- UBDT-BTC, ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Liên ngành Ủy ban Dân tộc - Bộ Tài chính, về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn;
Căn cứ Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn và Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 30/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ, về việc công nhận các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn tỉnh Đăk Nông;
Xét đề nghị của liên ngành: Ban Dân tộc - Sở Tài chính - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 133/TTrLN-BDT-STC-SNN&PTNT ngày 23/3/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt việc tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu của chính sách:
- Hỗ trợ đời sống của người dân, góp phần xóa đói, giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội ở vùng khó khăn;
- Hỗ trợ người dân nâng cao năng suất, chất lượng nông sản và từng bước tiếp cận với sản xuất hàng hóa, thông qua hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng cao.
2. Đối tượng của chính sách:
- Người dân thuộc hộ nghèo sinh sống ở vùng khó khăn quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 và Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 30/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về công nhận các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
- Phù hợp với chuẩn nghèo theo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Phải được đăng ký hộ khẩu và cư trú hợp pháp trên địa bàn vùng khó khăn.
3. Nguyên tắc hỗ trợ:
Đúng đối tượng, kịp thời, công khai, dân chủ, khách quan và có hiệu quả thiết thực.
4. Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ trực tiếp.
5. Hình thức hỗ trợ:
Hỗ trợ bằng hiện vật theo định mức cho các đối tượng theo danh mục hỗ trợ phục vụ cho sản xuất phù hợp với thực tế từng hộ.
6. Danh mục hỗ trợ: Giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc thú y và muối I ốt.
7. Định mức hỗ trợ:
- Người dân thuộc hộ nghèo sinh sống ở xã khu vực III: 100.000 đồng/người/năm.
- Người dân thuộc hộ nghèo sinh sống ở vùng khó khăn, xã biên giới: 80.000 đồng/người/năm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Kinh phí thực hiện:
a) Kinh phí thực hiện năm 2010: Căn cứ vào số liệu rà soát hộ khẩu nghèo năm 2009 của UBND các huyện, thị xã, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các đơn vị để thực hiện.
Trường hợp số lượng nhân khẩu tại thời điểm cấp phát nhiều hơn số lượng do UBND các xã, thị trấn cung cấp trong năm 2009 thì UBND các xã, thị trấn chịu trách nhiệm lập danh sách cấp bổ sung để UBND huyện tổng hợp gửi Ban Dân tộc tỉnh trình UBND tỉnh quyết định.
b) Kinh phí thực hiện từ năm 2011: Từ năm 2011, kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn được cân đối trong chi thường xuyên của ngân sách các huyện, thị xã theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Hàng năm, UBND các huyện, thị xã báo cáo số liệu về số đối tượng được thụ hưởng chính sách và kinh phí thực hiện của riêng chính sách này về Ban Dân tộc tỉnh và Sở Tài chính trước ngày 30 tháng 9 để tổng hợp.
2. Tổ chức thực hiện:
Giao cho UBND các huyện, thị xã căn cứ nhu cầu của người dân để tổ chức thực hiện cấp phát giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc thú y và muối Iốt. UBND huyện, thị xã định hướng, hướng dẫn cho người dân về chủng loại giống cây trồng, loại vật nuôi cho phù hợp.
Giống cây trồng, vật nuôi phải đảm bảo chất lượng theo các quy định hiện hành.
Do kinh phí của chính sách có phần hạn chế nên để có thể đảm bảo được nhu cầu của các đối tượng và phát huy được hiệu quả của chính sách, UBND các huyện, thị xã tổ chức lồng ghép kinh phí của chính sách này với nguồn vốn ngân sách của huyện, thị xã để thực hiện.
Việc cấp phát được thực hiện tại UBND xã, thị trấn hoặc địa điểm thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân.
UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm lồng ghép công tác khuyến nông và chịu trách nhiệm về chất lượng giống cây trồng, vật nuôi sau khi gieo trồng và trong quá trình chăn nuôi.
Đối với giống cây trồng cấp phát cho người dân phải đảm bảo tính thời vụ. Trường hợp cấp hiện vật nhưng chưa đủ định mức về tiền theo quy định thì UBND các huyện, thị xã tổ chức cấp bổ sung bằng tiền.
UBND tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND các huyện quyết định về giá các loại giống cây trồng, vật nuôi, muối I ốt theo quy định để làm cơ sở cho việc cấp và thanh, quyết toán kinh phí.
3. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn:
a) Ban Dân tộc tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo đúng quy định;
- Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo các Bộ, ngành Trung ương kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh. Tham mưu cho UBND tỉnh đề xuất với các Bộ, ngành Trung ương những vướng mắc trong quá trình thực hiện để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.
b) Sở Tài chính:
- Chủ trì phối hợp với các Sở ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí cho UBND các huyện, thị xã để thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo quy định;
- Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và Sở, ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện, việc thanh, quyết toán kinh phí của các đơn vị được giao thực hiện theo quy định hiện hành;
- Tham mưu cho UBND tỉnh quyết định về kinh phí phát sinh thực tế trong năm 2010 (nếu có) để đảm bảo cấp đủ cho các đối tượng thụ hưởng chính sách.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Hướng dẫn, định hướng cho các huyện, thị xã trong việc lựa chọn chủng loại giống cây trồng, vật nuôi, chỉ đạo các đơn vị chuyên môn thuộc Sở tăng cường công tác khuyến nông, hướng dẫn người dân chăm sóc cây trồng, vật nuôi;
- Kiểm tra chất lượng, nguồn gốc của chủng loại giống cây trồng, vật nuôi trước khi tiến hành cấp phát cho người dân.
d) Sở Y tế:
- Kiểm tra chất lượng muối I ốt trước khi tiến hành cấp phát cho người dân.
e) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
- Phổ biến chính sách, tuyên truyền hướng dẫn người dân sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích hiện vật được hỗ trợ vào sản xuất và để người dân thực hiện được quyền dân chủ theo nguyên tắc dân biết, dân bàn, dân kiểm tra.
- Thực hiện cấp giống cây trồng, vật nuôi theo nhu cầu thực tế của các đối tượng. Căn cứ theo định mức hỗ trợ đã quy định cho nhóm đối tượng để hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn phổ biến cho người dân đăng ký theo nhu cầu thực tế của hộ.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện trên địa bàn, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện của riêng nguồn kinh phí này hàng quý, 6 tháng, năm về Ban Dân tộc tỉnh và Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Lập dự toán, thanh và quyết toán kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho người dân theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Thực hiện việc rà soát hộ nghèo hàng năm và gửi kết quả chi tiết từng xã về Ban Dân tộc tỉnh và Sở Tài chính để tổng hợp.
f) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
- Thông báo công khai chính sách đến mọi người dân trên địa bàn, hướng dẫn các đối tượng thụ hưởng đăng ký các mặt hàng theo nhu cầu thực tế của hộ.
- Lập danh sách chi tiết từng hộ thuộc diện thụ hưởng chính sách theo hướng dẫn của Ban Dân tộc tỉnh gửi UBND huyện, thị xã để tổng hợp kế hoạch chung của huyện.
- Phối hợp với các phòng ban của huyện, thị xã trong việc tổ chức cấp phát. Thực hiện giám sát và xác nhận về khối lượng thực hiện trên địa bàn xã để các đơn vị thanh toán kinh phí, chịu trách nhiệm trước pháp luật về danh sách hộ nghèo trên địa bàn.
- Theo dõi chặt chẽ việc thực hiện chính sách này để tránh xảy ra tiêu cực, thất thoát.
4. Thời gian và phạm vi thực hiện:
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010, trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.
Các quy định khác thực hiện theo quy định tại Thông tư hướng dẫn số: 01/2010/TTLT-UBDT-BTC , ngày 08 tháng 01 năm 2010 về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 32/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 09/2010/QĐ-UBND về quy định một số điểm trong tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2 Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2014-2018
- 3 Quyết định 997/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 1413/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh danh sách, kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn thuộc huyện Na Rì Ba Bể tỉnh Bắc Kạn năm 2013 theo Quyết định 102/2009/QĐ-TTg
- 2 Quyết định 428/QĐ-UBND phê duyệt phương án thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo Quyết định 102/2009/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2013
- 3 Công văn 807/UBDT-CSDT báo cáo kết quả thực hiện 9 tháng đầu năm 2012 chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 4 Thông tư liên tịch 01/2010/TTLT-UBDT-BTC hướng dẫn Quyết định 102/2009/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn do Ủy ban Dân tộc - Bộ Tài chính ban hành
- 5 Quyết định 102/2009/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 929/QĐ-TTg năm 2009 về việc công nhận các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn, tỉnh Đắk Nông do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 170/2005/QĐ-TTg về chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 1413/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh danh sách, kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn thuộc huyện Na Rì Ba Bể tỉnh Bắc Kạn năm 2013 theo Quyết định 102/2009/QĐ-TTg
- 2 Quyết định 428/QĐ-UBND phê duyệt phương án thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn theo Quyết định 102/2009/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2013
- 3 Công văn 807/UBDT-CSDT báo cáo kết quả thực hiện 9 tháng đầu năm 2012 chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn do Ủy ban Dân tộc ban hành