ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2014/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 11 tháng 6 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 13/12/2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21/6/2012;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/8/2008;
Căn cứ Nghị định 177/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 177/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính Quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 36/TTr-SNN ngày 10/4/2014 về việc đề nghị ban hành Quy định một số nội dung về quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Yên Bái".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Kho bạc nhà nước Yên Bái; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TẬP TRUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Quy định này được áp dụng cho công tác quản lý, khai thác và bảo vệ đối với các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung, được đầu tư bằng tất cả các nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung.
2. Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung.
1. Công trình cấp nước tập trung bằng động lực là công trình sử dụng máy bơm, có hệ thống phân phối nước đến cụm dân cư hoặc đến hộ gia đình.
2. Công trình cấp nước tập trung bằng trọng lực là công trình được sử dụng nước tự chảy, có hệ thống phân phối nước đến cụm dân cư hoặc đến hộ gia đình.
3. Công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn là công trình hạ tầng kỹ thuật nhằm khai thác nước phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt cho nhân dân khu vực nông thôn.
4. Nước sinh hoạt là nước có nguồn gốc tự nhiên hoặc đã qua xử lý có các chỉ tiêu đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt theo QCVN 02: 2009/BYT.
5. Nước ăn, uống là nước tự nhiên hoặc đã qua xử lý có các chỉ tiêu đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn, uống theo QCVN 01: 2009/BYT.
6. Đơn vị quản lý công trình là cơ quan, tổ chức, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao công trình để trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn bao gồm: Ban quản lý cấp xã, huyện, công ty quản lý khai thác, hợp tác xã dịch vụ, cộng đồng, hộ gia đình tại các địa phương.
7. Khách hàng sử dụng nước là tổ chức, cá nhân và hộ gia đình mua nước sạch của đơn vị quản lý công trình.
8. Công trình cấp nước liên xã là công trình có đầu mối công trình ở một xã, nhưng phục vụ cấp nước ở một xã khác, hoặc một công trình cấp nước cho hai xã trở lên.
9. Giá thành nước sạch là giá tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý của toàn bộ quá trình sản xuất, phân phối và tiêu thụ nước sạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
10. Giá tiêu thụ nước sạch là giá nước sạch người tiêu dùng phải trả cho đơn vị quản lý công trình. Giá tiêu thụ nước sạch do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Thông tư 75/2012/TTLB-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật có liên quan.
1. Công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung.
2. Công trình cấp nước nông thôn nhỏ lẻ không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý, sử dụng và khai thác công trình
1. Quản lý nhà nước về công trình được thực hiện thống nhất, công khai, minh bạch, có phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho mọi cơ quan, tổ chức, đơn vị tham gia quản lý, sử dụng và khai thác công trình.
3. Đơn vị quản lý công trình có trách nhiệm đảm bảo duy trì công trình được giao quản lý hoạt động bền vững, có hiệu quả; thực hiện báo cáo, hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định của Thông tư 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng và khai thác công trình phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Vùng bảo vệ vệ sinh đối với công trình cấp nước.
Vùng bảo vệ vệ sinh đối với công trình cấp nước tập trung, việc khai thác nguồn nước mặt, khai thác nguồn nước ngầm, công trình xử lý, đường ống dẫn nước tuân theo tiêu chuẩn TCXDVN 33: 2006 “Cấp nước - mạng lưới đường ống và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế”.
QUẢN LÝ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN
Điều 7. Mô hình quản lý khai thác công trình cấp nước tập trung
Theo điều kiện cụ thể về quy mô công trình, công nghệ cấp nước, xử lý nước, đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương, công trình được giao cho đơn vị quản lý theo thứ tự ưu tiên sau:
1. Đơn vị sự nghiệp công lập, gồm: Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Ban quản lý nước sạch, đơn vị quản lý sự nghiệp công lập khác.
2. Doanh nghiệp bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân, Hợp tác xã.
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã).
Điều 8. Trình tự giao công trình
1. Căn cứ hồ sơ và hiện trạng của công trình, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án giao công trình cho đơn vị quản lý công trình theo quy định tại Điều 7 Quy định này.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định giao công trình của Ủy ban nhân dân tỉnh, các đơn vị có liên quan thực hiện bàn giao, tiếp nhận công trình.
3. Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận công trình do đơn vị được giao quản lý công trình chi trả theo quy định.
Điều 9. Giao công trình cho các mô hình quản lý
1. Giao công trình cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý.
Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý công trình phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định của pháp luật;
- Có năng lực vận hành, quản lý và khai thác công trình.
2. Giao công trình cho doanh nghiệp quản lý.
a) Doanh nghiệp được giao quản lý công trình phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
- Là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh phù hợp với việc quản lý, vận hành và khai thác công trình;
- Có năng lực quản lý, vận hành công trình.
b) Đối với các xã, phường, thị trấn đã có mô hình quản lý khai thác hiệu quả như: Công ty quản lý khai thác; Hợp tác xã dịch vụ... thì tổ chức kiện toàn để đảm bảo quản lý khai thác các công trình cấp nước trên phạm vi toàn xã.
3. Giao công trình cho Ban quản lý.
a) Các công trình cấp nước tập trung nằm trong địa bàn một xã, phường, thị trấn: Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập mới hoặc kiện toàn một Ban quản lý khai thác để quản lý các công trình cấp nước tập trung trên địa bàn. Thành lập Ban quản lý công trình cấp nước giao cho một đồng chí Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phụ trách Nông nghiệp làm Trưởng ban, các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.
b) Đối với các công trình liên xã: Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập mới Ban quản lý công trình và giao cho 1 đồng chí Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có công trình đầu mối nằm trên địa bàn xã đó hoặc xã có số dân hưởng lợi nhiều hơn làm Trưởng ban quản lý, các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện cấp quyết định.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị quản lý công trình
1. Đơn vị quản lý công trình có các quyền sau:
a) Quản lý vận hành công trình, điều hòa nguồn nước cấp hợp lý từ đầu mối đến hệ thống đường ống truyền dẫn nước cung cấp cho khách hàng sử dụng nước.
b) Được tham gia ý kiến vào việc lập quy hoạch cấp nước trên địa bàn; đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan đến hoạt động quản lý, sử dụng và khai thác công trình theo Khoản 1 Điều 16 của Thông tư 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính;
c) Chủ động thực hiện các biện pháp quản lý, bảo trì theo quy định của pháp luật nhằm vận hành, khai thác công trình theo quy trình vận hành, khai thác;
d) Được thu tiền nước theo giá tiêu thụ nước sạch khu vực nông thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
đ) Được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bù số tiền chênh lệch giữa giá thành nước sạch và giá tiêu thụ nước sạch khu vực nông thôn theo quy định hiện hành.
e) Được bồi thường thiệt hại do các tổ chức, cá nhân hoặc khách hàng sử dụng nước gây ra theo quy định của pháp luật;
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị quản lý công trình có các nghĩa vụ sau:
a) Tuân thủ các quy trình, quy phạm vận hành hệ thống cấp nước, chịu trách nhiệm về hiệu quả quản lý, sử dụng, khai thác và vận hành công trình cấp nước được giao quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm cung cấp nước cho khách hàng, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất lượng dịch vụ đã ký với khách hàng dùng nước;
c) Thực hiện báo cáo, hạch toán, khấu hao, bảo trì công trình theo mục 5 của Thông tư 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính;
d) Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho khách hàng sử dụng nước khi đơn vị quản lý và khai thác công trình thực hiện không đúng theo hợp đồng sử dụng nước đã ký;
đ) Báo cáo đột xuất khi được yêu cầu và định kỳ theo quy định tới chính quyền và cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước ở địa phương và trung ương;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Vận hành, khai thác công trình
1. Đơn vị quản lý công trình thực hiện vận hành, khai thác công trình theo một trong các phương thức sau:
a) Tự vận hành, khai thác công trình;
b) Giao khoán công trình:
- Căn cứ tình hình quản lý của từng công trình, đơn vị quản lý công trình quyết định giao khoán toàn bộ hoặc một số công việc của quá trình quản lý vận hành công trình cho tổ chức, đơn vị, cá nhân khác cho phù hợp.
- Các nội dung được thực hiện giao khoán công trình gồm:
+ Vận hành;
+ Bảo trì;
+ Thu tiền nước;
+ Các công việc khác có liên quan đến vận hành, khai thác công trình.
- Đơn vị quản lý công trình có trách nhiệm:
+ Xác định cụ thể đơn giá giao khoán đối với từng công việc cụ thể trong vận hành, khai thác công trình;
+ Lựa chọn đơn vị, tổ chức, cá nhân nhận khoán, đảm bảo chất lượng và hiệu quả;
+ Ký Hợp đồng giao khoán theo quy định của pháp luật;
+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Hợp đồng và nghiệm thu, thanh toán kinh phí khoán theo Hợp đồng đã ký kết.
2. Việc thu, chi tiền sử dụng nước sinh hoạt nông thôn được thực hiện theo quy định về quản lý tài chính, kế toán hiện hành.
3. Số tiền thu được từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng, thanh lý công trình sau khi trừ đi các chi phí có liên quan được quản lý, sử dụng như sau:
a) Đối với phần tài sản thuộc sở hữu nhà nước: Nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Đối với phần tài sản không thuộc sở hữu nhà nước: Hoàn trả cho chủ sở hữu dưới hình thức trừ vào giá tiêu thụ nước sạch hoặc các hình thức hoàn trả khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn do các tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư, chủ đầu tư trực tiếp quản lý, khai thác và được thu tiền nước theo quy định này. Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý vận hành và sửa chữa bảo vệ công trình.
Điều 12. Nâng cấp, sửa chữa công trình
Đơn vị quản lý khai thác công trình cấp nước tập trung được nhà nước hỗ trợ kinh phí để nâng cấp, sửa chữa công trình trong các trường hợp sau:
1. Công trình bị hư hỏng do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do nguyên nhân khách quan khác;
2. Nâng cấp công trình theo quy hoạch, dự án, đề án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
1. Đơn vị quản lý khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn căn cứ vào quy định của pháp luật, hồ sơ thiết kế kỹ thuật và đặc điểm của từng hệ thống công trình để lập phương án bảo vệ công trình và bảo vệ nguồn nước trình chính quyền địa phương phê duyệt.
a) Phương án bảo vệ công trình bao gồm: Xây dựng hàng rào bảo vệ, biển báo, biển cấm, nội quy bảo vệ và trực tiếp quản lý bảo vệ công trình...;
b) Đối với công trình liên xã do Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt phương án bảo vệ công trình;
c) Đối với công trình nằm trong địa bàn một xã do Ủy ban nhân dân xã đó phê duyệt phương án bảo vệ công trình.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có công trình cấp nước sinh hoạt có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện phương án bảo vệ đã được phê duyệt. Công trình phục vụ cho xã, phường nào thì Ủy ban nhân dân xã, phường đó tổ chức kiểm tra việc bảo vệ. Công trình liên xã trong một huyện thì Ủy ban nhân dân huyện nơi đó tổ chức kiểm tra bảo vệ.
Điều 14. Phạm vi bảo vệ công trình cấp nước tự chảy
1. Cụm công trình đầu mối phạm vi bảo vệ thực hiện theo pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Hệ thống đường ống dọc theo tuyến, cắm mốc bê tông để báo hiệu nơi có tuyến đường ống đi qua và phạm vi bảo vệ mỗi bên là 0, 5m;
Điều 15. Trách nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nước sinh hoạt nông thôn, tổ chức lập quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết về cung cấp nước sạch nông thôn; trên cơ sở đó lập danh mục đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn toàn tỉnh.
Rà soát, kiểm tra nắm tình hình hoạt động của các đơn vị cấp nước trên địa bàn toàn tỉnh; Có kế hoạch tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật quản lý vận hành, khai thác công trình cho các tổ chức, cá nhân quản lý khai thác công trình trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung theo đúng các quy định hiện hành.
Xem xét, thẩm định và đề xuất các phương án giá thành, giá tiêu thụ nước sạch nông thôn sao cho phù hợp với khung giá của Bộ Tài chính và thực tế của địa phương.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với Chương trình Nước sinh hoạt nông thôn ở địa bàn, bố trí cán bộ thuộc phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với các huyện và phòng Kinh tế đối với thị xã, thành phố để theo dõi Chương trình Nước sinh hoạt nông thôn của địa phương; Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc quản lý, bảo vệ, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn đúng quy định bảo đảm sử dụng nước tiết kiệm, tham gia bảo vệ nguồn nước và công trình cấp nước; báo cáo tình hình thực hiện công tác quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn về Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở liên quan theo dõi, chỉ đạo.
2. Cân đối ngân sách, đảm bảo kinh phí vận hành và duy tu sửa chữa công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh của nhân dân.
1. Tham gia bảo vệ công trình, trường hợp công trình xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố thì phải tham gia ứng cứu, sửa chữa, bảo vệ công trình theo sự huy động của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
2. Khi phát hiện công trình bị xâm hại, xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố thì người phát hiện có trách nhiệm ngăn chặn, khắc phục hậu quả, đồng thời thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, đơn vị quản lý khai thác công trình để xử lý;
3. Các tổ chức, cá nhân sử dụng nước sạch từ công trình có trách nhiệm nộp tiền sử dụng nước theo quy định.
Điều 18. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này và các quy định khác về quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
- 1 Quyết định 3171/QĐ-UBND năm 2015 về thời gian khấu hao công trình cấp nước sinh hoạt tập trung khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3 Quyết định 1613/QĐ-UBND năm 2015 quy định thời gian khấu hao và tỷ lệ phần trăm (%) khấu hao công trình cấp nước sinh hoạt tập trung khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4 Quyết định 2776/QĐ-UBND năm 2014 về quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5 Thông tư 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Quyết định 261/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang
- 7 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ đầu tư và khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang
- 8 Luật tài nguyên nước 2012
- 9 Thông tư liên tịch 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn do Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10 Nghị định 124/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 11 Quyết định 131/2009/QĐ-TTg về chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 13 Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 14 Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 15 Quyết định 1441/2007/QĐ-UBND về quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 16 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 17 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 18 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 19 Quyết định 03/QĐ.UB năm 1994 phê duyệt mức thu cho từng loại hình cấp nước sinh hoạt nông thôn do tỉnh Lào Cai ban hành
- 1 Quyết định 3171/QĐ-UBND năm 2015 về thời gian khấu hao công trình cấp nước sinh hoạt tập trung khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2 Quyết định 16/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3 Quyết định 1613/QĐ-UBND năm 2015 quy định thời gian khấu hao và tỷ lệ phần trăm (%) khấu hao công trình cấp nước sinh hoạt tập trung khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4 Quyết định 2776/QĐ-UBND năm 2014 về quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5 Quyết định 261/2012/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang
- 6 Nghị quyết 05/2012/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ đầu tư và khai thác công trình cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn nông thôn tỉnh Bắc Giang
- 7 Quyết định 1441/2007/QĐ-UBND về quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 8 Quyết định 03/QĐ.UB năm 1994 phê duyệt mức thu cho từng loại hình cấp nước sinh hoạt nông thôn do tỉnh Lào Cai ban hành