ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2014/QĐ-UBND | Gia Lai, ngày 27 tháng 6 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 291/TTr-STTTT ngày 3/6/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND ngày 08/9/2009 của UBND tỉnh Gia Lai " về việc ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai".
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, Ngành, cơ quan thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh và các các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 09/2014/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh Gia Lai)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh.
Quy chế này quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là các cơ quan hành chính nhà nước) theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh (gọi chung là Người phát ngôn) gồm:
a) Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước.
b) Người được Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (được gọi là Người được giao phát ngôn).
Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện) công bố bằng văn bản: Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail công vụ của Người đứng đầu cơ quan và Người được giao phát ngôn; gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông), các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh; đồng thời đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang tin điện tử của cơ quan hành chính Nhà nước.
Nếu Người được giao phát ngôn đi vắng không thể phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo để người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ủy quyền cho người có trách nhiệm thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
c) Người được ủy quyền phát ngôn.
Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn hoặc phối hợp cùng Người phát ngôn để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Việc ủy quyền phát ngôn chỉ áp dụng trong từng vụ việc cụ thể, vấn đề cụ thể, có thời hạn nhất định.
Khi thực hiện ủy quyền, Người được ủy quyền phát ngôn phải được cung cấp họ và tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail, văn bản ủy quyền để đăng tải trên Cổng hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
2. Người được giao phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn quy định tại Điểm b, Điểm c - Khoản 1 Điều này không được ủy quyền tiếp cho người khác.
3. Các cá nhân thuộc các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp luật nhưng không được nhân danh cơ quan để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
Điều 3. Tiêu chuẩn của Người phát ngôn.
Người phát ngôn được quy định tại Điểm b, Điểm c - Khoản 1 - Điều 2 của Quy chế này, ngoài các tiêu chuẩn theo quy định đối với cán bộ, công chức còn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực khách quan.
2. Am hiểu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính nhà nước mà mình đang công tác.
3. Nắm vững các quy định pháp luật, hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí; có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về tình hình hoạt động, công tác chỉ đạo, điều hành và các vấn đề liên quan thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của ngành, địa phương; nội dung thông tin cung cấp phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan theo quy định, đảm bảo thông tin bí mật của Đảng, Nhà nước và của tỉnh.
Thông tin của Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp cho báo chí được đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và cung cấp lên Cổng thông tin điện tử Chính phủ theo quy định.
Thông tin của các sở, ngành, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp cho báo chí được đăng tải trên Cổng hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan mình và cung cấp lên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh (thông qua Ban biên tập Cổng thông tin điện tử của tỉnh).
2. Việc tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí được thực hiện thông qua các hình thức sau:
a) Định kỳ hàng tháng cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan mình.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ ba (03) tháng tổ chức họp báo một lần;
c) Các sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện một (01) năm tổ chức họp báo một lần.
d) Cung cấp thông tin cho báo chí có thể thông qua các buổi giao ban báo chí do Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Hội Nhà báo tỉnh đồng chủ trì tổ chức.
Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 5. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường.
1. Người phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau:
a) Đối với các vụ việc, vấn đề quan trọng có tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan hành chính địa phương cần kịp thời cung cấp thông tin chính thống cho báo chí nhằm công khai, minh bạch hóa thông tin và định hướng dư luận.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu thì Người phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin trong thời gian chậm nhất là một (01) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
b) Khi Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông yêu cầu phát ngôn, hoặc cơ quan báo chí đề nghị được cung cấp thông tin về các vụ việc, vấn đề, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh.
2. Khi có căn cứ xác định báo chí đăng tải thông tin không chính xác về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý, Người phát ngôn có quyền yêu cầu (bằng văn bản) cơ quan báo chí phải đăng tải ý kiến phản hồi hoặc phải cải chính theo quy định của pháp luật.
3. Việc phát ngôn và tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường được thực hiện thông qua một hoặc một số hình thức sau:
a) Bằng văn bản hành chính (hoặc thông cáo báo chí) để gửi đến các cơ quan báo chí và đăng tải trên Cổng hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan.
b) Thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban với các cơ quan báo chí do Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, Hội Nhà báo tỉnh tổ chức.
c) Tổ chức họp báo, gặp mặt, trao đổi với cơ quan báo chí.
4. Trong trường hợp xảy ra vụ việc, vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp thì thực hiện như sau:
a) Vụ việc, vấn đề xảy ra thuộc thẩm quyền cấp tỉnh thì sở, ngành, cơ quan nào chịu trách nhiệm chính trong công tác quản lý nhà nước đối với vụ việc, vấn đề đó phải chủ động (hoặc phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan) phát ngôn và cung cấp thông tin ban đầu.
b) Với những vụ việc, vấn đề phức tạp, có ảnh hưởng lớn và tác động xấu đến xã hội sẽ do Người phát ngôn của Ủy ban nhân dân tỉnh phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ cho sở, ban, ngành chịu trách nhiệm chính phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
c) Vụ việc, vấn đề xảy ra thuộc thẩm quyền cấp huyện thì Người phát ngôn của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải chủ động phát ngôn và cung cấp thông tin ban đầu.
1. Có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ, ủy quyền cho người thuộc cơ quan (Người được giao phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn) phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điểm b, Điểm c - Khoản 1- Điều 2 của Quy chế này.
2. Chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và thông tin được cung cấp cho báo chí của cơ quan mình, kể cả trong trường hợp đã thực hiện ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của cơ quan mình.
4. Xem xét hỗ trợ kinh phí theo quy định cho Người được giao phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của cơ quan mình để thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 7. Quyền và trách nhiệm của Người được giao phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn.
1. Được nhân danh đại diện cơ quan mình đang công tác để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan cung cấp, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy chế này; để trả lời cho các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định pháp luật.
3. Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan mình về nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
4. Đối với người được giao phát ngôn, trước khi phát ngôn, thông tin cho báo chí phải báo cáo xin ý kiến người đứng đầu cơ quan về nội dung công bố.
5. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 điều 5, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải thông báo bằng văn bản về kết quả xử lý thông tin cho cơ quan báo chí đã yêu cầu cung cấp thông tin và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông kết quả tiếp thu thông tin, các giải pháp xử lý thông tin trên báo chí.
1. Những vấn đề thuộc bí mật (và những vấn đề liên quan) theo nguyên tắc, quy định về bảo mật của Đảng, Nhà nước và của tỉnh; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn.
2. Các vụ án đang điều tra hoặc chưa xét xử; trừ trường hợp có yêu cầu từ cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có thẩm quyền cần thông tin cho báo chí nhằm phục vụ công tác điều tra và đấu tranh phòng, chống tội phạm.
3. Các vụ việc đang trong quá trình thanh tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị hoặc những vấn đề chưa được giải quyết, chưa có kết luận chính thức của cấp có thẩm quyền, của người có thẩm quyền mà theo quy định không (hoặc chưa) được thông tin cho báo chí.
4. Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo, theo quy định của pháp luật chưa được phép phổ biến.
5. Những vấn đề không thuộc thẩm quyền, nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo.
a) Cơ quan báo chí, nhà báo, phóng viên khi cần thông tin từ các cơ quan hành chính nhà nước thì phải có đăng ký thống nhất trước lịch làm việc, nội dung cần thông tin; khi làm việc phải có xuất trình thẻ Nhà Báo hoặc Giấy giới thiệu còn hiệu lực của cơ quan báo chí.
b) Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do Người phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên, chức vụ Người phát ngôn, tên cơ quan hành chính nhà nước của Người phát ngôn.
c) Thông tin được cơ quan báo chí đăng, phát chính xác theo đúng nội dung Người phát ngôn cung cấp thì cơ quan báo chí không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó.
Các cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan báo chí và Người phát ngôn có thành tích xuất sắc trong việc cung cấp, đăng, phát và tiếp thu xử lý thông tin trên báo chí, góp phần ổn định chính trị, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh được xét khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định của Quy chế này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của Quy chế này.
2. Tổ chức cho báo chí tiếp xúc, phỏng vấn Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh trong những trường hợp cần thiết, có đăng ký nội dung, thời gian và được sự đồng ý của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Định kỳ cung cấp thông tin cho báo chí trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và mỗi quý 01 lần tổ chức họp báo định kỳ cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông.
1. Tổ chức, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này của các sở, ngành, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2. Định kỳ 01 tháng một lần, Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và Hội Nhà báo tỉnh đồng chủ trì tổ chức họp giao ban với đại diện các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh và các đơn vị liên quan để đánh giá công tác thông tin tuyên truyền của báo chí, cung cấp thông tin, tiếp nhận và trả lời những ý kiến của cơ quan báo chí, định hướng tuyên truyền cho các cơ quan báo chí.
3. Thực hiện chế độ tổng hợp báo cáo hàng năm cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí cho Người phát ngôn của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính Nhà nước.
6. Hướng dẫn các cơ quan tổ chức họp báo theo quy định của pháp luật.
1. Các sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào Quy chế này, ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của đơn vị, địa phương mình và các đơn vị trực thuộc; gửi quy chế về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp theo dõi, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về thực hiện Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí:
a) Báo cáo năm: Chậm nhất vào ngày 10 tháng 12 hàng năm, các các sở, ngành, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Báo cáo đột xuất: Các sở, ngành, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện báo cáo khi có yêu cầu của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền khác. Khi gửi báo cáo đột xuất thì đồng gửi Sở Thông tin và Truyền thông để theo dõi, tổng hợp.
3. Chủ động theo dõi, nắm bắt thông tin do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc phản ánh trên báo chí và thực hiện việc trả lời, cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 32/2009/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2 Quyết định 49/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành do tỉnh Gia Lai ban hành
- 3 Quyết định 49/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành do tỉnh Gia Lai ban hành
- 1 Quyết định 392/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Bắc Ninh
- 2 Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của tỉnh Đồng Nai
- 3 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 5 Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6 Quyết định 25/2013/QĐ-TTg về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 8 Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 9 Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của tỉnh Đồng Nai
- 10 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12 Nghị định 51/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Báo chí, Luật Báo chí sửa đổi
- 13 Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 14 Luật Báo chí 1989
- 1 Quyết định 09/2008/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 2 Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của tỉnh Đồng Nai
- 3 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4 Quyết định 24/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 5 Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6 Quyết định 32/2009/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 7 Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của tỉnh Đồng Nai
- 8 Quyết định 392/2014/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Bắc Ninh
- 9 Quyết định 49/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành do tỉnh Gia Lai ban hành