ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2009/QĐ-UBND | Rạch Giá, ngày 18 tháng 02 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỨC THU; CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP BẢN SAO, LỆ PHÍ CHỨNG THỰC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 92/2008/TTLT/BTC-BTP ngày 17 tháng 10 năm 2008 của liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực;
Căn cứ Nghị quyết số 56/2008/NQ-HĐND ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VII, kỳ họp thứ hai mươi hai về việc điều chỉnh, bổ sung mức thu; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 39/TTr-STC ngày 11 tháng 02 năm 2009 về việc điều chỉnh, bổ sung mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung mức thu; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, cụ thể như sau:
1. Điều chỉnh mức thu.
- Cấp bản sao các loại từ sổ gốc: 3.000 đồng/bản.
2. Bổ sung mức thu cấp chứng thực.
a. Chứng thực bản sao từ bản chính: 2.000 đồng/trang. Từ trang thứ 3 trở lên, mỗi trang thu thêm 1.000 đồng/trang nhưng tối đa không quá 100.000 đồng/bản;
b. Chứng thực chữ ký: 10.000 đồng/trường hợp.
3. Chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực.
a. Lệ phí cấp bản sao từ sổ gốc, lệ phí chứng thực thu được trong kỳ, được
để lại cho tổ chức thu để trang trải chi phí nhằm thực hiện nhiệm vụ là 30% trên tổng số tiền lệ phí; còn lại 70% nộp ngân sách nhà nước;
b. Số tiền được trích để lại, đơn vị được sử dụng chi cho các nội dung liên quan trực tiếp đến công tác thu lệ phí;
c. Cơ quan có thẩm quyền thu lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực có nhiệm vụ tổ chức thu và sử dụng nguồn thu theo tỷ lệ được quy định tại khoản 1, khoản 2; điểm a, điểm b thuộc khoản 3 của Điều này;
d. Chứng từ thu lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực do cơ quan thuế phát hành và quản lý;
đ. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí không đề cập tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh tổ chức hướng dẫn, kiểm tra thực hiện việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể); Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cùng các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí; cá nhân, cơ quan thu lệ phí và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Bãi bỏ một phần tại Biểu mức thu các khoản phí, lệ phí ban hành kèm theo Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành danh mục phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang như sau:
- Bãi bỏ khoản và mức thu cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch tại gạch đầu dòng thứ 7 của hoa thị thứ 01 (tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), điểm a, khoản 1, Mục II của Biểu mức thu lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND;
- Bãi bỏ khoản và mức thu cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch tại gạch đầu dòng thứ 02 của hoa thị thứ 02 (tại Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố), điểm a, khoản 1, Mục II của Biểu mức thu lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND;
- Bãi bỏ khoản và mức thu cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch tại gạch đầu dòng thứ 06 của hoa thị thứ 03 (tại Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh), điểm a, khoản 1, Mục II của Biểu mức thu lệ phí hộ tịch, hộ khẩu, chứng minh nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND.
Các nội dung khác không đề cập tại Quyết định này được thực hiện theo Quyết định số 09/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ban hành danh mục phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 26/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 10/2009/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về điều chỉnh, bổ sung mức thu; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực
- 2 Quyết định 246/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang hết hiệu lực
- 3 Quyết định 246/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang hết hiệu lực
- 1 Thông tư liên tịch 92/2008/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực do Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 09/2007/QĐ-UBND ban hành danh mục phí - lệ phí trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
- 3 Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5 Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Quyết định 26/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 10/2009/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về điều chỉnh, bổ sung mức thu; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực
- 2 Quyết định 246/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Kiên Giang hết hiệu lực