CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 10/2009/QĐ-UBND | Nha Trang, ngày 02 tháng 03 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH 35/2008/QĐ-UBND NGÀY 30/6/2008 VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003, Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Quyết định 35/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về ban hành Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Công văn số 80/TTr-NV1 ngày 19 tháng 02 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo Quyết định 35/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
a) Sửa đổi điểm d khoản 2 Điều 6 như sau: “d) Tham mưu cho người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan. Trình tự, thủ tục tổ chức đối thoại thực hiện theo quy định tại Chương VI Quy định này;”;
b) Sửa đổi Chương IV thành Chương V và các Điều 16, 17, 18 thành các Điều 20, 21, 22;
c) Sửa đổi Chương V thành Chương VI và các Điều 19, 20, 21 thành các Điều 23, 24, 25;
d) Sửa đổi Chương VI thành Chương VII và các Điều 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31 thành các Điều 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35;
- Sửa đổi khoản 1 Điều 31 thành khoản 1 Điều 35, nội dung như sau:
“1. Sau khi tiếp nhận đơn tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phải ban hành quyết định thụ lý đơn tranh chấp và phân công cán bộ thụ lý để thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị việc giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 31 Quy định này”;
- Sửa đổi khoản 2 Điều 31 thành khoản 2 Điều 35, nội dung như sau:
“2. Việc ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai ở cấp tỉnh thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 32 Quy định này”;
- Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 31 thành điểm a khoản 3 Điều 35, nội dung như sau: “a) Trường hợp giải quyết tranh chấp lần đầu thì thời hạn thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 31 và Điều 32 Quy định này”.
đ) Sửa đổi Chương VII thành Chương VIII và các Điều 32, 33, 34, 35, 36 thành các Điều 36, 37, 38, 39, 40;
Sửa đổi khoản 2 Điều 33 thành khoản 2 Điều 37, nội dung như sau:
“2. Phòng Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân, tiếp nhận, phân loại, xử lý và chuyển đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho cơ quan tham mưu theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Quy định này và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi giải quyết”.
e) Sửa đổi Chương VIII thành Chương IX và các Điều 37, 38, 39, 40 thành các Điều 41, 42, 43, 44;
g) Sửa đổi Chương IX thành Chương X và các Điều 41, 42, 43 thành các Điều 45, 46, 47;
Sửa đổi khoản 2 Điều 42 thành khoản 2 Điều 46, nội dung như sau:
“2. Trong trường hợp nội dung khiếu nại không đúng thì giải thích, yêu cầu người khiếu nại chấp hành nghiêm túc quyết định giải quyết khiếu nại và tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 47 Quy định này”.
h) Sửa đổi Chương X thành Chương XI và các Điều 44, 45, 46, 47 thành các Điều 48, 49, 50, 51;
i) Sửa đổi Chương XI thành Chương XII và các Điều 48, 49, 50, 51, 52 thành các Điều 52, 53, 54, 55, 56;
Điều 2. Bổ sung Chương IV Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, gồm các Điều 16, 17, 18 và 19 cụ thể như sau:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 16. Quyền khiếu nại của người bị thu hồi đất
1. Người bị thu hồi đất được quyền khiếu nại đối với các đối tượng sau đây:
a) Quyết định thu hồi đất; quyết định giao đất.
b) Quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
c) Hành vi hành chính của cán bộ, công chức khi giải quyết công việc thuộc phạm vi quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này.
d) Hành vi hành chính của người được giao thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thời hiệu, thời hạn quy định tại Điều 63, 64 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Điều 17. Giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết lần đầu đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tùy theo nội dung vụ việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có liên quan hoặc giao Chánh Thanh tra cấp huyện phối hợp với Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
Trình tự, thủ tục tiếp nhận, xử lý, thụ lý, thẩm tra, xác minh thực hiện theo quy định tại Điều 9, 10 Quy định này.
3. Trình tự ban hành quyết định giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện như sau:
Sau khi nhận được văn bản kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan tham mưu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và xử lý như sau:
- Trường hợp nội dung kết luận và kiến nghị thống nhất với kết quả giải quyết của Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì ban hành quyết định giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 11 Quy định này;
- Trường hợp nội dung kết luận và kiến nghị không thống nhất với kết quả giải quyết mà Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền quyết định thay đổi khác và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý khi phát hiện chế độ, chính sách của tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có mâu thuẫn, bất hợp lý, không phù hợp với thực tế; giá bồi thường về đất, nhà ở, vật kiến trúc, cây trồng do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chưa sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường ở địa phương.
Thời gian xử lý những vấn đề trên (nếu có) không tính vào thời gian giải quyết khiếu nại.
5. Việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật thực hiện theo Chương X Quy định này.
Trường hợp kết quả giải quyết có điều chỉnh hoặc bổ sung kinh phí bồi thường thuộc các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt điều chỉnh hoặc bổ sung để tổ chức thực hiện theo đúng quy định.
Điều 18. Giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; giải quyết khiếu nại lần hai đối với các khiếu nại đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết lần đầu theo khoản 1 Điều 17 Quy định này nhưng người khiếu nại không đồng ý và có đơn khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo Điều 12 Quy định này.
Hội đồng thẩm định, cơ quan thẩm định cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp với cơ quan được giao tham mưu giải quyết khiếu nại để thống nhất quan điểm kết luận và kiến nghị xử lý, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Trường hợp kết luận và kiến nghị xử lý không thống nhất, cơ quan tham mưu báo cáo cụ thể các điểm khác nhau, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Trình tự, thủ tục tiếp nhận, xử lý, thụ lý, thẩm tra, xác minh và ban hành quyết định giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 13, 14, 15 Quy định này.
Điều 19. Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 17, 18 Quy định này.
Khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 17, 18 Quy định này được xem xét, giải quyết theo trình tự, thủ tục tại Chương III Quy định này”.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Trưởng Phòng Tiếp công dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 35/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà ban hành
- 2 Quyết định 01/2012/QĐ-UBND về quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và hệ thống biểu mẫu
- 3 Quyết định 01/2012/QĐ-UBND về quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và hệ thống biểu mẫu
- 1 Quyết định 43/2013/QĐ-UBND về việc thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại và giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2 Chỉ thị 12/2009/CT-UBND tăng cường công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 3 Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 4 Quyết định 100/2007/QĐ-UBND quy định trình tự xử lý đơn, giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5 Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
- 6 Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 7 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 8 Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 9 Luật Đất đai 2003
- 10 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 1 Quyết định 43/2013/QĐ-UBND về việc thi hành Quyết định giải quyết khiếu nại và giải quyết tranh chấp đất đai có hiệu lực pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2 Chỉ thị 12/2009/CT-UBND tăng cường công tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 3 Quyết định 100/2007/QĐ-UBND quy định trình tự xử lý đơn, giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận