Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 35/2008/QĐ-UBND

Nha Trang, ngày 30 tháng 6 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 15 tháng 6 năm 2004, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 29 tháng 11 năm 2005 và Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003, Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Nghị định 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Văn bản số 43/TT-TTr ngày 21 tháng 01 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Quyết định này thay thế Quyết định số 03/2002/QĐ-UB ngày 14 tháng 01 năm 2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành quy trình xử lý đơn, giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Khánh Hòa và Quyết định số 79/2006/QĐ-UB ngày 19 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc xử lý đơn khiếu nại và tranh chấp đất đai. Các quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa trái với quy định kèm theo Quyết định này đều hết hiệu lực thi hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Trưởng Phòng tiếp công dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Chiến Thắng

 

QUY ĐỊNH

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định chi tiết về trình tự, thủ tục, thời gian và phân định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai, bao gồm:

a) Tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai;

b) Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước; giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức; giải quyết tố cáo của công dân về hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

c) Giải quyết tranh chấp đất đai mà người sử dụng đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, và 5 Điều 50 Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

d) Tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai, văn bản xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật;

đ) Thanh tra, kiểm tra thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo và việc tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai, văn bản xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.

2. Những trường hợp khiếu nại, tố cáo, tranh chấp không thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 1 Điều này thì việc xử lý, giải quyết thực hiện theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

3. Quy định này áp dụng đối với việc tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan hành chính thuộc Ủy ban nhân dân các cấp; các cơ quan, tổ chức, công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Vụ việc phức tạp là vụ việc có nhiều tình tiết chưa rõ, có các chứng cứ mâu thuẫn nhau cần phải có thời gian xác minh hoặc tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn, hoặc cần phải giám định kỹ thuật phức tạp; vụ việc liên quan đến nhiều quan hệ pháp luật khác nhau hoặc có tính lịch sử cần phải áp dụng quy phạm pháp luật ở từng thời kỳ khác nhau hoặc của nhiều ngành luật khác nhau để giải quyết.

2. Vụ việc kéo dài là vụ việc đã được cơ quan có thẩm quyền thụ lý nhưng kéo dài quá 06 tháng so với thời hạn quy định mà chưa ban hành quyết định giải quyết hoặc chưa được xử lý, thụ lý giải quyết theo đúng quy định của pháp luật kể từ ngày phát sinh vụ việc.

3. Tài liệu chứng minh là tài liệu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp, có căn cứ để xác định tính đúng, sai các vấn đề liên quan đến nội dung vụ việc và phù hợp với quy định của pháp luật.

4. Ngày theo quy định về thời hạn xử lý, thụ lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai được hiểu là số ngày làm việc, trừ các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật.

5. Quyết định hành chính bị khiếu nại là quyết định hành chính được cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành lần đầu trong khi giải quyết, xử lý những việc cụ thể thuộc thẩm quyền của mình.

Quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế quyết định hành chính lần đầu của cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước trước hoặc sau khi giải quyết khiếu nại (lần đầu, lần hai) đối với quyết định hành chính lần đầu bị khiếu nại cũng được coi là quyết định hành chính lần đầu.

6. Hành vi hành chính bị khiếu nại là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ khi xử lý, giải quyết những việc cụ thể thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mình.

7. Quyết định hành chính bị khiếu nại trong lĩnh vực bồi thường hỗ trợ thiệt hại và tái định cư là quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh áp dụng cho từng cá nhân, cơ quan, tổ chức có đất bị thu hồi.

8. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa cá nhân với cá nhân; giữa cá nhân với tổ chức hoặc giữa tổ chức với tổ chức (gọi chung là người sử dụng đất) khi có mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ trong quan hệ đất đai.

9. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu là người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đã ra một trong những quyết định hành chính, quyết định kỷ luật hoặc có một trong những hành vi hành chính bị khiếu nại;

b) Quản lý trực tiếp cán bộ, công chức đã ra một trong những quyết định hành chính hoặc có một trong những hành vi hành chính bị khiếu nại.

10. Người bị khiếu nại là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu nại, kể cả trong giải quyết khiếu nại lần đầu và lần hai.

Trong trường hợp công dân khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án, người bị khiếu nại trên đây được hiểu là người bị khởi kiện theo quy định của Pháp lệnh về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾP CÔNG DÂN, TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ ĐƠN

Điều 3. Những quy định đối với người khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai

1. Người khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai, phản ảnh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo khi đến nơi tiếp công dân của các cấp, các ngành phải tuân theo nội quy tiếp công dân và hướng dẫn của cán bộ tiếp công dân.

2. Người tranh chấp phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp hoặc có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với diện tích đất mà mình tranh chấp; người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp, chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.

3. Người tranh chấp, khiếu nại phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật.

4. Trường hợp người tranh chấp, người khiếu nại thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật để thực hiện việc tranh chấp, khiếu nại thì người đại diện phải có giấy tờ hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người khiếu nại cư trú để chứng minh với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc đại diện hợp pháp của mình; trường hợp ủy quyền khiếu nại thì người được ủy quyền phải có giấy ủy quyền ghi rõ nội dung, phạm vi ủy quyền và được chính quyền địa phương nơi người ủy quyền cư trú xác nhận.

5. Luật sư tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp, khiếu nại được thực hiện theo Luật Khiếu nại, tố cáo, Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ và theo pháp luật về luật sư.

6. Cơ quan thực hiện quyền tranh chấp, khiếu nại thông qua người đại diện là Thủ trưởng cơ quan đó. Thủ trưởng cơ quan được ủy quyền cho cấp phó hoặc người có trách nhiệm trong cơ quan đó để thực hiện việc tranh chấp, khiếu nại; trường hợp ủy quyền tranh chấp, khiếu nại thì người được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện việc khiếu nại theo đúng nội dung được ủy quyền.

7. Tổ chức thực hiện việc tranh chấp, khiếu nại thông qua người đại diện là người đứng đầu tổ chức được quy định trong quyết định thành lập tổ chức hoặc trong điều lệ của tổ chức đó. Người đứng đầu tổ chức được ủy quyền cho cấp phó hoặc người có trách nhiệm trong cơ quan đó để thực hiện việc tranh chấp, khiếu nại; trường hợp ủy quyền tranh chấp, khiếu nại thì người được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện việc tranh chấp, khiếu nại theo đúng nội dung được ủy quyền.

8. Người tranh chấp, khiếu nại phải làm đơn gửi đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hiệu, thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật Đất đai và văn bản pháp luật khác có liên quan.

9. Đối với đơn tố cáo về hành vi trái pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì người tố cáo có nghĩa vụ trình bày trung thực về nội dung tố cáo; nêu rõ họ tên, địa chỉ của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.

10. Đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác của người khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; nội dung, lý do và yêu cầu của người khiếu nại, tố cáo, tranh chấp. Đơn phải do người khiếu nại, tố cáo, tranh chấp ký tên hoặc điểm chỉ trực tiếp trên đơn.

Điều 4. Trình tự, thủ tục tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn

1. Cán bộ tiếp công dân kiểm tra chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác; đọc kỹ đơn và các tài liệu liên quan, rà soát quá trình giải quyết; ghi vào sổ tiếp công dân: họ, tên, giới tính, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác, ngày tháng năm cấp, cơ quan cấp; nơi thường trú, địa chỉ liên lạc của người khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; tóm tắt nội dung vụ việc, nơi phát sinh vụ việc và quá trình giải quyết.

Trường hợp người tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đến trình bày trực tiếp việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thì cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm hướng dẫn người tranh chấp, khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại ý kiến trình bày của người tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và có chữ ký hoặc điểm chỉ của họ.

2. Sau khi nghiên cứu đơn, cán bộ tiếp công dân căn cứ nội dung đơn để phân loại và xác định thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật để làm cơ sở xử lý.

3. Trình tự, thủ tục xử lý tiến hành như sau:

a) Trường hợp đơn gửi đúng thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan mình hoặc Thủ trưởng cơ quan hành chính cùng cấp thì cán bộ tiếp công dân kiểm tra đơn và các tài liệu liên quan kèm theo để xem xét, tiếp nhận; đối với đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì người tố cáo phải cung cấp tài liệu chứng minh về hành vi vi phạm pháp luật nêu trên.

- Nếu người tranh chấp, khiếu nại cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan mà họ có thì cán bộ tiếp công dân viết biên nhận tiếp nhận đơn và trình lãnh đạo để giao cán bộ, công chức xử lý;

- Nếu người tranh chấp, khiếu nại chưa cung cấp đầy đủ tài liệu như trên thì cán bộ tiếp công dân yêu cầu người tranh chấp, khiếu nại bổ sung, sau đó mới tiếp nhận đơn;

- Đối với đơn tố cáo, khi tiếp nhận thông tin, tài liệu do người tố cáo cung cấp, cán bộ tiếp công dân phải làm biên nhận, có chữ ký của người tiếp nhận và người cung cấp;

- Trường hợp đơn khiếu nại có chữ ký của nhiều người thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện quyền khiếu nại.

b) Trường hợp người tranh chấp, khiếu nại trực tiếp gửi đơn nhưng không đúng thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan mình hoặc Thủ trưởng cơ quan hành chính cùng cấp hoặc không đủ điều kiện thụ lý thì cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm trả lại đơn và hướng dẫn người tranh chấp, khiếu nại gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc trả lời rõ lý do đơn không được thụ lý giải quyết. Nội dung tranh chấp, khiếu nại của công dân và nội dung hướng dẫn hoặc trả lời của cán bộ tiếp công dân phải được ghi chép chi tiết, rõ ràng vào sổ tiếp công dân, có chữ ký của công dân được tiếp.

Trường hợp đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền thì phải tham mưu chuyển đơn hoặc bản ghi lời tố cáo và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại Điều 59, 60 Luật Khiếu nại, tố cáo; không xem xét, giải quyết những tố cáo giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không có chữ ký hoặc sao chụp chữ ký; những tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay tố cáo lại nhưng không có bằng chứng mới.

c) Nếu vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan cấp dưới của Thủ trưởng cơ quan mình hoặc Thủ trưởng cơ quan hành chính cùng cấp nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì kiến nghị Thủ trưởng cơ quan mình hoặc Thủ trưởng cơ quan hành chính cùng cấp yêu cầu cấp dưới giải quyết, đồng thời đề nghị chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố ý trì hoãn việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại đó.

d) Trong trường hợp khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc cán bộ, công chức không được giải quyết hoặc đã được giải quyết lần đầu, nhưng người khiếu nại không đồng ý mà khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai và khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án có thẩm quyền thì xử lý như sau:

d.1) Nếu quyết định hành chính, hành vi hành chính đó chỉ liên quan đến một người mà người đó vừa khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án, vừa khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai mà người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai chưa có quyết định giải quyết khiếu nại, thì việc giải quyết thuộc thẩm quyền của Toà án. Cơ quan đã thụ lý việc giải quyết khiếu nại phải chuyển toàn bộ hồ sơ giải quyết khiếu nại cho Tòa án có thẩm quyền;

d.2) Nếu quyết định hành chính, hành vi hành chính đó có liên quan đến nhiều người, thì xử lý như sau:

d.2.1) Trường hợp chỉ có một người vừa khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án có thẩm quyền, vừa khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai, những người khác còn lại không khởi kiện vụ án hành chính và cũng không khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai thì việc giải quyết thuộc thẩm quyền của Toà án;

d.2.2) Trường hợp có nhiều người vừa khởi kiện vụ án hành chính tại
Toà án có thẩm quyền, vừa khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai thì việc giải quyết thuộc thẩm quyền của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai;

d.2.3) Trường hợp chỉ có một hoặc một số người khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án có thẩm quyền, một hoặc một số người khác chỉ khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai thì việc giải quyết thuộc thẩm quyền của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

4. Đối với đơn do bưu điện chuyển phát thì thực hiện việc tiếp nhận, phân loại và xử lý theo quy định tại khoản 2, 3 Điều này nhưng việc hướng dẫn cho người khiếu nại phải thực hiện bằng văn bản.

Trường hợp đơn do các cơ quan có chức năng chuyển đơn chuyển đến, nếu đơn không đúng thẩm quyền, thì tham mưu trả lại đơn cho các chủ thể chuyển đơn không đúng để xử lý theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.

5. Thời hạn xử lý, hướng dẫn, trả lời đơn là 10 ngày.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

MỤC 1: KHIẾU NẠI THUỘC THẨM QUYỀT GIẢI QUYẾT CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN (GỌI CHUNG LÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ) VÀ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUỘC SỞ, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ (GỌI CHUNG LÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN)

Điều 5. Quy định về việc tiếp nhận, xử lý đơn ở cấp xã, ở các cơ quan thuộc Sở, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân và tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

2. Trường hợp đơn khiếu nại do công dân gửi trực tiếp tại nơi tiếp công dân hoặc đơn nhận qua đường bưu điện thì việc tiếp nhận, phân loại và xử lý thực hiện theo quy định tại Chương II Quy định này.

3. Trường hợp đơn do cơ quan cấp trên hoặc Thủ trưởng cơ quan hành chính cùng cấp chuyển giao, nếu thuộc thẩm quyền thì phải tiếp nhận, ghi vào sổ theo dõi và phân công cán bộ thụ lý, kiểm tra, xác minh để giải quyết theo thẩm quyền; trường hợp không thuộc thẩm quyền thì phải có văn bản hướng dẫn cho người khiếu nại, đồng thời báo cáo lại cơ quan đã chuyển đơn để theo dõi. Thời hạn xử lý và báo cáo lại là 10 ngày.

Điều 6. Trình tự, thủ tục, thời hạn thụ lý đơn ở cấp xã, ở các cơ quan thuộc Sở, các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Sau khi tiếp nhận đơn thuộc thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện phải ban hành quyết định thụ lý đơn khiếu nại và phân công cán bộ thụ lý đơn.

a) Quyết định thụ lý đơn khiếu nại phải bảo đảm về thể thức văn bản theo quy định tại Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản;

b) Nội dung quyết định thụ lý phải ghi rõ: tên người khiếu nại, người bị khiếu nại, ngày, tháng, năm và nội dung đơn khiếu nại; tên cán bộ thụ lý thời hạn thụ lý và nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ thụ lý đơn;

c) Quyết định thụ lý phải gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, cá nhân có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện và Thanh tra huyện hoặc Giám đốc Sở và Thanh tra Sở biết, theo dõi;

d) Trường hợp thành lập Đoàn Thanh tra để giải quyết khiếu nại thì trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra và các nghị định về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra.

2. Người được giao thụ lý đơn khiếu nại có trách nhiệm:

a) Lập kế hoạch thẩm tra, xác minh và lịch làm việc cụ thể kèm theo trình người ra quyết định thụ lý phê duyệt. Lịch làm việc phải gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện;

b) Nghiên cứu hồ sơ, tiếp xúc làm việc, thu thập hồ sơ, chứng cứ, kiểm tra thực địa (nếu xét thấy cần thiết). Quá trình làm việc, thu thập hồ sơ, chứng cứ đều phải lập thành biên bản, có chữ ký của đối tượng làm việc và xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến làm việc hoặc xác minh.

Hồ sơ, chứng cứ thu thập nếu là bản sao thì phải được cơ quan cung cấp hồ sơ sao y, trích sao theo quy định hoặc đóng dấu treo để xác thực về giá trị pháp lý và nguồn cung cấp hồ sơ;

c) Lập báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại, đồng thời dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại trình người có thẩm quyền giải quyết để xem xét ban hành;

d) Tham mưu cho người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan. Trình tự, thủ tục tổ chức đối thoại thực hiện theo quy định tại Chương V Quy định này;

đ) Hồ sơ thụ lý phải được sắp xếp, đánh số thứ tự, lập bảng liệt kê danh mục tài liệu, bao gồm:

- Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;

- Quyết định thụ lý đơn khiếu nại;

- Kế hoạch thụ lý được duyệt, lịch làm việc;

- Biên bản làm việc, biên bản xác minh, kết luận, kết quả giám định, biên bản đối thoại;

- Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại của người thụ lý;

- Biên bản đối thoại;

- Dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại;

- Các tài liệu khác có liên quan.

e) Thời hạn thụ lý, thẩm tra, xác minh của cán bộ thụ lý thực hiện theo quyết định thụ lý nhưng tối đa không quá 20 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 30 ngày. Riêng ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày. Thời gian đo, vẽ, trưng cầu giám định (nếu có) không tính vào thời gian thụ lý giải quyết khiếu nại.

Điều 7. Trình tự, thủ tục, thời hạn ban hành quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại và các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan trước khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.

2. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả đối thoại, báo cáo kết quả thẩm tra xác minh, kết luận và kiến nghị của người thụ lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ban hành quyết định giải quyết theo thẩm quyền.

- Nếu xét thấy báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh rõ ràng, hồ sơ, chứng cứ đầy đủ, kết luận, kiến nghị phù hợp với quy định của pháp luật thì ký ban hành quyết định giải quyết;

- Trường hợp vụ việc phức tạp thì tổ chức cuộc họp để xem xét trước khi ban hành quyết định giải quyết;

- Trường hợp báo cáo chưa rõ, hồ sơ không đầy đủ hoặc kết luận, kiến nghị chưa bảo đảm theo quy định của pháp luật thì nghiên cứu lại hồ sơ hoặc yêu cầu người thụ lý thẩm tra, xác minh bổ sung.

3. Quyết định giải quyết khiếu nại phải bảo đảm các nội dung theo quy định tại Điều 38 Luật Khiếu nại, tố cáo (được sửa đổi, bổ sung năm 2005); phải gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan, Thanh tra cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Thanh tra Sở và Giám đốc Sở. Quyết định giải quyết khiếu nại phải được công bố công khai theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ.

4. Thời hạn tổ chức đối thoại, tổ chức họp để xem xét hoặc thẩm tra, xác minh bổ sung và ban hành quyết định giải quyết không quá 10 ngày; đối với vụ việc phức tạp hoặc nếu ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì không quá 15 ngày kể từ ngày nhận báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị của người thụ lý.

5. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được sắp xếp và lưu giữ theo Điều 47 Luật Khiếu nại, tố cáo (được sửa đổi, bổ sung năm 2005). Trường hợp nếu người khiếu nại tiếp khiếu đến cơ quan cấp trên hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án, thì toàn bộ hồ sơ phải được chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp theo khi có yêu cầu; cơ quan đã giải quyết phải sao lại một bộ để lưu giữ; trường hợp chuyển bản sao thì tài liệu phải được sao y, trích sao theo quy định hoặc đóng dấu treo để xác thực về giá trị pháp lý và nguồn cung cấp hồ sơ.

MỤC 2: KHIẾU NẠI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ (GỌI CHUNG LÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN), GIÁM ĐỐC SỞ, NGÀNH (GỌI CHUNG LÀ CẤP SỞ)

Điều 8. Trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại ở cấp huyện và cấp Sở

1. Cơ quan tham mưu giải quyết khiếu nại ở cấp huyện:

a) Đối với các khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chánh Thanh tra cấp huyện xem xét kết luận và kiến nghị việc giải quyết;

b) Đối với khiếu nại mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng còn khiếu nại thì giao cho Chánh Thanh tra cấp huyện xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.

2. Cơ quan, đơn vị tham mưu giải quyết khiếu nại ở cấp Sở:

a) Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính của Giám đốc Sở, của cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp thì Giám đốc Sở giao cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Sở hoặc Chánh Thanh tra Sở xem xét, kết luận và kiến nghị việc giải quyết;

b) Đối với khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở đã giải quyết nhưng còn khiếu nại thì giao cho Chánh Thanh tra Sở xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết.

Điều 9. Quy định về việc tiếp nhận, xử lý đơn ở cấp huyện, cấp Sở

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc các Sở, ngành (gọi chung là cấp Sở) có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân và tiếp nhận xử lý đơn khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

2. Trường hợp đơn khiếu nại do công dân gửi trực tiếp tại nơi tiếp công dân hoặc đơn nhận qua đường bưu điện thì việc tiếp nhận, phân loại và xử lý thực hiện theo quy định tại Chương II Quy định này.

3. Trường hợp đơn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển, Phòng Tiếp công dân tỉnh chuyển theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc do các cơ quan Trung ương chuyển đến (theo khoản 4 Điều 6 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2006), nếu thuộc thẩm quyền thì cấp huyện, cấp Sở phải tiếp nhận, ghi vào sổ theo dõi và phân công cán bộ thụ lý, thẩm tra, xác minh để giải quyết theo thẩm quyền; trường hợp không thuộc thẩm quyền thì phải có văn bản hướng dẫn cho người khiếu nại, đồng thời báo cáo lại cơ quan đã chuyển đơn để theo dõi. Thời hạn xử lý và báo cáo lại là 10 ngày.

Điều 10. Trình tự, thủ tục, thời hạn thụ lý đơn ở cấp huyện, cấp Sở

1. Sau khi tiếp nhận đơn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Giám đốc Sở chuyển, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao tham mưu giải quyết khiếu nại phải ban hành quyết định thụ lý và phân công cán bộ thụ lý đơn.

Việc ban hành quyết định thụ lý đơn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này.

Trong trường hợp Giám đốc Sở giao cho các phòng chuyên môn tham mưu giải quyết đơn, thì Giám đốc Sở phải ký ban hành quyết định thụ lý.

2. Người được giao thụ lý hồ sơ có trách nhiệm:

a) Thực hiện các nội dung công việc theo quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều 6 Quy định này;

b) Yêu cầu người bị khiếu nại hoặc cơ quan ban hành quyết định hành chính bị khiếu nại báo cáo về những nội dung bị khiếu nại;

c) Trường hợp nếu là giải quyết khiếu nại lần hai, phải yêu cầu cơ quan giải quyết khiếu nại lần đầu cung cấp hồ sơ và xem xét, đánh giá, kết luận cụ thể đối với việc giải quyết khiếu nại lần đầu về trình tự, thủ tục, nội dung giải quyết; thẩm tra, xác minh để bổ sung hồ sơ, chứng cứ hoặc làm rõ tình tiết mới (nếu có);

d) Tham mưu cho người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan nếu trường hợp giải quyết khiếu nại lần đầu; trường hợp giải quyết khiếu nại lần hai nhưng là vụ việc phức tạp, kéo dài hoặc xét thấy cần thiết cũng phải tổ chức đối thoại;

đ) Dự thảo văn bản kết luận và kiến nghị giải quyết trình Thủ trưởng cơ quan tham mưu ký ban hành gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở để xem xét, giải quyết;

e) Hồ sơ thụ lý phải được được sắp xếp, đánh số thứ tự, lập bảng liệt kê danh mục tài liệu, bao gồm:

- Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;

- Quyết định thụ lý đơn khiếu nại;

- Kế hoạch thụ lý được duyệt, lịch làm việc;

- Văn bản trả lời của người bị khiếu nại;

- Biên bản làm việc, biên bản xác minh, kết luận, kết quả giám định, biên bản đối thoại;

- Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại của người thụ lý;

- Biên bản đối thoại (nếu có);

- Dự thảo văn bản kết luận và kiến nghị giải quyết;

- Dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại;

- Các tài liệu khác có liên quan.

g) Thời hạn thụ lý, thẩm tra, xác minh của cán bộ thụ lý để tham mưu thực hiện theo quyết định thụ lý nhưng phải bảo đảm thời gian theo quy định sau:

- Nếu thụ lý để giải quyết khiếu nại lần đầu, thời gian thụ lý không quá 15 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 25 ngày. Riêng ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì không quá 25 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 40 ngày.

- Nếu thụ lý để giải quyết khiếu nại lần hai, thời gian thụ lý không quá 25 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 40 ngày. Riêng ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì không quá 40 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 50 ngày.

- Thời gian đo, vẽ, trưng cầu giám định (nếu có) không tính vào thời gian thụ lý giải quyết khiếu nại.

3. Sau khi nhận được báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh của cán bộ thụ lý và dự thảo văn bản kết luận, kiến nghị việc giải quyết, Thủ trưởng cơ quan tham mưu giải quyết khiếu nại phải xem xét, ký văn bản kết luận và kiến nghị gửi người có thẩm quyền để xem xét, giải quyết trong thời hạn 05 ngày.

Điều 11. Trình tự, thủ tục, thời hạn ban hành quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở có trách nhiệm đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại và các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan trước khi ban hành quyết định giải quyết nếu là trường hợp giải quyết khiếu nại lần đầu; đối với trường hợp giải quyết khiếu nại lần hai nhưng là vụ việc phức tạp, kéo dài hoặc xét thấy cần thiết cũng phải tổ chức đối thoại

2. Đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:

a) Sau khi nhận được văn bản kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan được giao tham mưu, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện (gọi tắt là Chánh Văn phòng) có trách nhiệm xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền:

- Nếu kết quả thẩm tra, xác minh rõ ràng, chứng cứ đầy đủ, kết luận, kiến nghị phù hợp với quy định của pháp luật thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại trong thời hạn 05 ngày;

- Trường hợp vụ việc phức tạp thì trong thời hạn 05 ngày, phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và bố trí lịch để tổ chức cuộc họp trước khi ban hành quyết định giải quyết;

- Trường hợp báo cáo chưa rõ, hồ sơ, chứng cứ không đầy đủ hoặc kết luận, kiến nghị chưa bảo đảm theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn 05 ngày, phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo nghiên cứu lại hồ sơ hoặc yêu cầu cơ quan tham mưu thẩm tra, xác minh bổ sung. Thời hạn thẩm tra, xác minh bổ sung do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định nhưng phải đảm bảo thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

b) Căn cứ kết quả thẩm tra, xác minh và kết quả đối thoại (nếu có), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại và giao cho Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện phát hành trong thời hạn 05 ngày.

3. Đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở:

a) Giám đốc Sở căn cứ quy định của pháp luật, kết quả đối thoại (nếu có), kết quả thẩm tra xác minh, kết luận và kiến nghị của cơ quan, đơn vị tham mưu, xem xét ban hành quyết định giải quyết theo thẩm quyền:

- Nếu xét thấy kết quả thẩm tra, xác minh rõ ràng, hồ sơ, chứng cứ đầy đủ, kết luận, kiến nghị phù hợp với quy định của pháp luật thì ký ban hành quyết định giải quyết;

- Trường hợp vụ việc phức tạp thì tổ chức cuộc họp để xem xét trước khi ban hành quyết định giải quyết;

- Trường hợp báo cáo chưa rõ, hồ sơ, chứng cứ không đầy đủ hoặc kết luận, kiến nghị chưa bảo đảm theo quy định của pháp luật thì chỉ đạo nghiên cứu lại hồ sơ hoặc yêu cầu cơ quan, đơn vị tham mưu thẩm tra, xác minh bổ sung.

b) Thời hạn tổ chức đối thoại, tổ chức họp để xem xét ban hành quyết định giải quyết không quá 10 ngày kể từ ngày nhận văn bản kết luận và kiến nghị giải quyết của cơ quan, đơn vị tham mưu. Trường hợp nếu vụ việc phức tạp; ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn hoặc giải quyết khiếu nại lần hai thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 15 ngày.

 Trường hợp phải thẩm tra, xác minh bổ sung thì thời hạn do Giám đốc Sở quyết định nhưng phải đảm bảo thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

4. Quyết định giải quyết khiếu nại phải bảo đảm các nội dung theo quy định tại Điều 38, khoản 2 Điều 45 Luật Khiếu nại, tố cáo (được sửa đổi, bổ sung năm 2005); phải gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và lợi ích liên quan và gửi cho cơ quan đơn vị tham mưu để lưu hồ sơ giải quyết khiếu nại.

Quyết định giải quyết khiếu nại phải được công bố công khai theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ.

MỤC 3: KHIẾU NẠI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 12. Trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại ở cấp tỉnh

1. Thủ trưởng Sở, ngành có chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực nào thì có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại lần đầu trong lĩnh vực đó.

Chánh Thanh tra tỉnh tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các khiếu nại mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi chung là giải quyết khiếu nại lần hai).

2. Phân công trách nhiệm cụ thể:

a) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Giám đốc Sở Xây dựng tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất, chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 và các khiếu nại khác liên quan đến lĩnh vực xây dựng, quản lý nhà ở.

c) Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại quyết định về chế độ chính sách; kỷ luật cán bộ, công chức.

d) Thủ trưởng các Sở, ngành khác tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết khiếu nại liên quan đến lĩnh vực do Sở, ngành mình quản lý. 

đ) Chánh Thanh tra tỉnh tham mưu giải quyết các khiếu nại lần hai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Trường hợp vụ việc phức tạp hoặc liên quan đến trách nhiệm quản lý nhà nước của nhiều ngành khác nhau; hoặc xét thấy cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể giao Chánh Thanh tra tỉnh hoặc Giám đốc các Sở, ngành; hoặc giao Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở, ngành tham mưu giải quyết khiếu nại, kể cả khiếu nại lần đầu hoặc lần hai.

Điều 13. Quy định về việc tiếp nhận, xử lý đơn ở cấp tỉnh

1. Phòng Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân và tiếp nhận xử lý đơn khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và chuyển đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho cơ quan có trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại theo Điều 12 Quy định này; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.

2. Trường hợp đơn khiếu nại do công dân gửi trực tiếp tại nơi tiếp công dân hoặc đơn nhận qua đường bưu điện thì việc tiếp nhận, phân loại và xử lý thực hiện theo quy định tại Chương II Quy định này.

3. Trường hợp đơn do các cơ quan Trung ương chuyển (theo khoản 4 Điều 6 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2006), nếu thuộc thẩm quyền thì phải tiếp nhận, ghi vào sổ theo dõi và chuyển cho cơ quan tham mưu để thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị giải quyết; trường hợp không thuộc thẩm quyền thì phải có văn bản hướng dẫn cho người khiếu nại, đồng thời báo cáo lại cơ quan đã chuyển đơn để theo dõi. Thời hạn xử lý và báo cáo lại là 10 ngày.

Điều 14. Trình tự, thủ tục, thời hạn thụ lý đơn ở cấp tỉnh

1. Trình tự, thủ tục, thời hạn thụ lý, thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị giải quyết khiếu nại của cơ quan tham mưu ở cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy định này.

2. Hồ sơ thụ lý phải được sắp xếp, đánh số thứ tự, lập bảng liệt kê danh mục tài liệu, bao gồm:

- Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi lời khiếu nại;

- Quyết định thụ lý đơn khiếu nại;

- Kế hoạch thụ lý được duyệt, lịch làm việc;

- Quyết định hành chính hoặc bằng chứng về hành vi hành chính bị khiếu nại, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có);

- Văn bản trả lời của người bị khiếu nại;

- Các tài liệu do người khiếu nại cung cấp có liên quan đến nội dung khiếu nại. Đối với các khiếu nại liên quan đến nhà, đất, nếu người khiếu nại cung cấp biên lai đóng thuế đất thì phải kèm theo xác nhận của cơ quan thuế về vị trí và diện tích đất; nếu Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận người khiếu nại có kê khai, đăng ký đất đai thì phải kèm theo bản sao tài liệu đã đăng ký;

- Biên bản làm việc, với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có liên quan; biên bản xác minh;

- Bản vẽ hiện trạng do cơ quan thiết kế có tư cách pháp nhân thực hiện (đối với hồ sơ khiếu nại liên quan đến nhà, đất);

- Các tài liệu chứng minh khác;

- Biên bản cuộc họp để giải quyết khiếu nại; biên bản đối thoại (nếu có);

- Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị của cán bộ thụ lý gồm các nội dung chính sau: chi tiết nội dung vụ việc khiếu nại trên cơ sở hồ sơ tài liệu đã xác minh thu thập được trong quá trình thụ lý giải quyết hồ sơ (thể hiện đầy đủ các vấn đề người khiếu nại ghi trong đơn, trình bày thêm trong quá trình tiếp xúc với cơ quan thụ lý hồ sơ và kết quả xác minh vụ việc); cách giải quyết của các cơ quan liên quan; ý kiến đề xuất của cán bộ thụ lý (có viện dẫn các điều luật để áp dụng giải quyết);

- Văn bản kết luận và kiến nghị giải quyết của Thủ trưởng cơ quan tham mưu (kèm theo dự thảo quyết định giải quyết khiếu nại) trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Thủ trưởng cơ quan tham mưu (Giám đốc Sở, ngành hoặc Chánh Thanh tra tỉnh) có trách nhiệm xem xét, ký văn bản kết luận và kiến nghị giải quyết trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành quyết định giải quyết trong thời hạn 05 ngày.

Điều 15. Trình tự, thủ tục, thời hạn ban hành quyết định giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Sau khi nhận được văn bản kết luận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan tham mưu, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định tại khoản 1, 2, 4 Điều 11 Quy định này.

2. Thời hạn ký ban hành quyết định giải quyết và giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phát hành là 05 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 10 ngày. Trường hợp văn bản báo cáo của cơ quan tham mưu chưa rõ, chứng cứ không đầy đủ hoặc kết luận, kiến nghị chưa bảo đảm theo quy định của pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu lại hồ sơ hoặc yêu cầu cơ quan tham mưu thẩm tra, xác minh bổ sung. Thời hạn thẩm tra, xác minh bổ sung do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

3. Phòng Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm niêm yết công khai quyết định giải quyết khiếu nại tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh. Trường hợp cần công bố công khai quyết định giải quyết khiếu nại bằng hình thức khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định cụ thể đối với từng trường hợp.

Chương IV

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

Điều 16. Khiếu nại quyết định kỷ luật của cán bộ, công chức

1. Khiếu nại của cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước đối với quyết định kỷ luật được giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo, Chương II Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ, Thông tư 01/2006/TT-BNV ngày 13 tháng 01 năm 2006 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết việc giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước và Quy định này.

2. Khiếu nại của cán bộ, công chức là thành viên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đối với quyết định kỷ luật áp dụng theo Điều lệ thì việc giải quyết thực hiện theo Điều lệ của tổ chức đó.

3. Thời hiệu khiếu nại: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật, nếu không đồng ý, thì cán bộ, công chức phải có đơn khiếu nại gửi đến người đã ra quyết định kỷ luật.

4. Thời hạn tiếp khiếu: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết lần hai.

Trường hợp khiếu nại đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc thì trong thời hạn là 30 ngày, kể từ ngày công chức nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến cấp có thẩm quyền giải quyết lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.

Điều 17. Thẩm quyền và trách nhiệm tham mưu giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức

1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 24 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.

2. Cơ quan tham mưu giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật công chức:

a) Trưởng Phòng Nội vụ cấp huyện có trách nhiệm thụ lý, thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại về quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;

b) Chánh Văn phòng hoặc Trưởng Phòng Tổ chức cấp Sở có trách nhiệm thụ lý, thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại về quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở;

c) Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm thụ lý, thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại về quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 18. Trình tự, thủ tục và thời hạn thụ lý, giải quyết đơn khiếu nại về quyết định kỷ luật cán bộ, công chức

1. Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyết đơn khiếu nại về quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, của Giám đốc Sở thực hiện theo quy định tại Điều 10, 11 Mục 2 Chương III Quy định này; thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 13, 14, 15 Mục 3 Chương III Quy định này.

2. Thời hạn thụ lý, giải quyết đơn:

a) Thời hạn thụ lý, thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị việc giải quyết của cơ quan tham mưu theo quyết định thụ lý nhưng tối đa không quá 20 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 30 ngày.

b) Thời hạn tổ chức đối thoại (nếu có) và xem xét, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức là 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thẩm tra và kết luận, kiến nghị giải quyết của cơ quan tham mưu; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 15 ngày.

3. Quyết định giải quyết khiếu nại phải bảo đảm các nội dung theo Điều 53 của Luật Khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn tại điểm 7 mục 2 Phần IV Thông tư 01/2006/TT-BNV ngày 13 tháng 01 năm 2006 của Bộ Nội vụ; phải công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và cơ quan Thanh tra cùng cấp để theo dõi, tổng hợp.

4. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải sắp xếp, đánh số thứ tự, lập bảng liệt kê danh mục tài liệu và được lưu giữ theo quy định tại Mục 1 và điểm 8 Mục 2 Thông tư 01/2006/TT-BNV và Quy định này.

Chương V

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI

Điều 19. Trách nhiệm đối thoại

1. Người có thẩm quyền khi giải quyết khiếu nại lần đầu phải tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trước khi ban hành quyết định giải quyết.

2. Người giải quyết khiếu nại lần hai phải tổ chức đối thoại nếu là vụ việc khiếu nại phức tạp, đông người, gay gắt, kéo dài và các trường hợp khác, nếu xét thấy cần thiết.

Điều 20. Tổ chức đối thoại

1. Người chủ trì đối thoại:

a) Đối với vụ việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải chủ trì đối thoại; trong trường hợp không thể trực tiếp đối thoại thì phân công Phó Chủ tịch phụ trách thay mặt để chủ trì đối thoại;

b) Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc Sở, Thủ trưởng các phòng, ban chuyên môn thuộc cấp huyện hoặc cấp tương đương thì Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức thuộc Sở, Thủ trưởng các phòng, ban chuyên môn thuộc cấp huyện hoặc cấp tương đương phải chủ trì đối thoại; trong trường hợp không thể trực tiếp đối thoại thì phân công cho cấp phó phụ trách thay mặt chủ trì đối thoại.

2. Thông báo tổ chức đối thoại: Người giải quyết khiếu nại thông báo bằng văn bản về thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại và mời người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để đối thoại; người được mời có trách nhiệm đến đúng thời gian, địa điểm và đúng thành phần theo thông báo.

3. Thành phần đối thoại:

a) Người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công thay mặt chủ trì đối thoại;

b) Người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan;

c) Cơ quan tham mưu và người thụ lý đơn khiếu nại (nếu là giải quyết khiếu nại lần hai, thì phải mời cả cơ quan tham mưu và người thụ lý giải quyết đơn khiếu nại lần đầu), các tổ chức, cơ quan khác có liên quan;

d) Người đại diện, người được ủy quyền khiếu nại hoặc luật sư (nếu có);

đ) Đại diện Ủy ban nhân dân địa phương hoặc cơ quan, tổ chức nơi phát sinh khiếu nại;

4. Địa điểm đối thoại: Việc đối thoại có thể tổ chức tại cơ quan hoặc nơi tiếp công dân của người chủ trì đối thoại; tại trụ sở Ủy ban nhân dân địa phương hoặc tại cơ quan, đơn vị nơi xảy ra khiếu nại.

Điều 21. Trình tự, thủ tục đối thoại

1. Chuẩn bị đối thoại:

a) Chuẩn bị dự thảo báo cáo nội dung sự việc, kết quả thẩm tra, xác minh và hướng giải quyết;

b) Chuẩn bị hồ sơ thẩm tra, xác minh, chứng cứ có liên quan;

c) Chuẩn bị các câu hỏi đối với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, Ủy ban nhân dân địa phương hoặc cơ quan, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại;

d) Tùy theo tính chất vụ việc, người chủ trì đối thoại có thể họp trước với các cơ quan liên quan để thống nhất các câu hỏi, dự kiến hướng giải quyết.

2. Tiến hành đối thoại:

a) Kiểm tra thành phần tham dự đối thoại, tư cách tham dự của người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, luật sư (nếu có). Trong trường hợp thành phần đối thoại không đến dự đầy đủ theo giấy mời thì việc có tiến hành đối thoại hay không do người chủ trì quyết định;

b) Người chủ trì đối thoại nêu lý do đối thoại, công bố nội quy đối thoại, hướng dẫn các bên tham dự đối thoại cách thức đối thoại để bảo đảm cuộc đối thoại có trật tự và hiệu quả; công bố tóm tắt nội dung sự việc, kết quả xác minh và hướng xử lý, giải quyết cho những người tham dự đối thoại biết;

c) Người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, luật sư (nếu có) lần lượt có ý kiến về nội dung sự việc, kết quả xác minh do người chủ trì đối thoại công bố; trình bày tóm tắt nội dung sự việc, nguyện vọng và cung cấp bổ sung hồ sơ, chứng cứ (nếu có); trả lời các câu hỏi do người chủ trì đối thoại, cán bộ thụ lý hồ sơ, các cơ quan Nhà nước có liên quan đặt ra trong quá trình đối thoại;

d) Ủy ban nhân dân địa phương hoặc đại diện cơ quan, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại; cơ quan giải quyết khiếu nại lần đầu có ý kiến về nội dung sự việc, kết quả xác minh.

3. Kết thúc đối thoại:

Sau khi nghe những người tham dự đối thoại trình bày ý kiến, người chủ trì đối thoại đánh giá các chứng cứ do các bên cung cấp; đối chiếu với hồ sơ thẩm tra, xác minh; phân tích đúng, sai đối với nội dung khiếu nại; căn cứ các quy định của pháp luật để kết luận hướng giải quyết (nếu đã có đầy đủ cơ sở pháp lý) hoặc yêu cầu tiếp tục thẩm tra, xác minh bổ sung

4. Lập biên bản đối thoại:

Việc đối thoại phải lập biên bản. Biên bản đối thoại phải thể hiện đầy đủ ý kiến của các bên liên quan, luật sư (nếu có) và đại diện các cơ quan tham dự buổi đối thoại, ghi nhận các chứng cứ do các bên cung cấp, ý kiến kết luận của người chủ trì đối thoại. Biên bản đối thoại phải có chữ ký của những người tham dự đối thoại, có đóng dấu xác nhận của cơ quan nơi tổ chức đối thoại. Biên bản đối thoại là căn cứ để giải quyết khiếu nại, phải được lưu trong hồ sơ vụ việc.

Chương VI

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

MỤC 1: HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

Điều 22. Nhiệm vụ hòa giải

1. Các bên tranh chấp phải chủ động gặp gỡ để tự hòa giải hoặc tiến hành hòa giải thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Trường hợp các bên không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp có nhiệm vụ tổ chức hòa giải hướng dẫn, giải thích, thuyết phục các bên thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những tranh chấp về quyền sử dụng đất; không ban hành quyết định giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất.

4. Không được hòa giải các tranh chấp phát sinh do hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng đất mà theo quy định của pháp luật phải bị xử lý hành chính hoặc hình sự.

Điều 23. Nguyên tắc hòa giải

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giải trong tất cả các giai đoạn của quá trình giải quyết hoặc giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng hoà giải nhằm hạn chế tranh chấp, khiếu nại phát sinh từ cơ sở.

2. Việc hoà giải ở cấp xã do Hội đồng hoà giải thực hiện.

Hội đồng hòa giải do Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập trên cơ sở quy định về thành phần Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai, gồm có:

a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng;

b) Đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã;

c) Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn đối với khu vực nông thôn;

d) Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại địa phương biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;

đ) Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp;

e) Mời đại diện Hội Nông dân tham gia trong trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai của nông dân.

3. Việc hòa giải phải phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân; tôn trọng sự tự nguyện của các bên; khách quan, công minh, có lý, có tình; giữ bí mật thông tin đời tư của các bên tranh chấp; không xâm phạm đến lợi ích Nhà nước, lợi ích công cộng; tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của người khác; kiên trì, chủ động, kịp thời nhằm hạn chế các tranh chấp gay gắt ngay từ cơ sở và ngăn chặn các hành vi quá khích có thể dẫn đến vi phạm pháp luật và những hậu quả xấu khác.

Điều 24. Trình tự, thủ tục và thời hạn hòa giải

1. Sau khi tiếp nhận đơn yêu cầu hòa giải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phân công cán bộ thụ lý hòa giải.

a) Việc thụ lý hòa giải và phân công cán bộ thụ lý phải bằng quyết định hành chính và phải bảo đảm các nội dung gồm: họ tên, địa chỉ người tranh chấp, người bị tranh chấp; tóm tắt nội dung tranh chấp; vị trí đất tranh chấp; họ tên cán bộ thụ lý hòa giải; thời hạn hòa giải; quyền và trách nhiệm của các bộ thụ lý.

b) Quyết định thụ lý hòa giải tranh chấp phải gửi cho các bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để thực hiện.

2. Sau khi được phân công thụ lý hòa giải, cán bộ thụ lý phải xem xét nội dung đơn, nghiên cứu hồ sơ, tiếp xúc với các bên tranh chấp để tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập hồ sơ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp, đồng thời trích lục hồ sơ địa chính và hồ sơ kê khai nộp thuế để xem xét về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất của các bên tranh chấp.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được giao thụ lý, cán bộ thụ lý phải hoàn thành các công việc nêu trên và báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét để tổ chức buổi hòa giải.

Cán bộ thụ lý có trách nhiệm xác định ngày, giờ mời các bên tranh chấp đến để hòa giải. Giấy mời phải được cơ quan tổ chức hòa giải gửi trước ít nhất 03 ngày cho các bên tham gia buổi hòa giải.

3. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt và phải lập biên bản gồm có các nội dung:

a) Thời gian và địa điểm hòa giải;

b) Thành phần tham dự hòa giải;

c) Tóm tắt nội dung tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp;

d) Ý kiến của người chủ trì hòa giải nhằm hướng dẫn, giải thích, thuyết phục các bên tranh chấp tự nguyện, thỏa thuận giải quyết các mâu thuẫn về quyền lợi của các bên;

đ) Ý kiến của các bên tranh chấp;

e) Chữ ký của người chủ trì hòa giải, các bên tranh chấp, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hòa giải.

4. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt thì người chủ trì hòa giải lập biên bản ghi rõ lý do vắng mặt, đồng thời xác định thời gian để tổ chức lại việc hòa giải. Biên bản phải có chữ ký của các thành viên tham gia hòa giải.

5. Thời hạn thực hiện hòa giải tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận được đơn. Trường hợp cần phải đo, vẽ thì thời gian thực hiện công việc này không tính vào thời gian hoà giải.

6. Sau khi kết thúc hòa giải, cán bộ thụ lý hòa giải phải thực hiện các công việc như sau:

a) Trường hợp hòa giải thành:

- Sao gửi biên bản hòa giải cho các bên tranh chấp và Ủy ban nhân dân cấp huyện;

- Lưu trữ hồ sơ hòa giải để phục vụ cho việc tra cứu khi cần thiết. Các tài liệu trong hồ sơ phải được sắp xếp, đánh số thứ tự và lập bảng kê chi tiết các tài liệu có trong hồ sơ;

- Hướng dẫn các bên tranh chấp thực hiện các nội dung đã thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành; lập các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật.

b) Nếu hòa giải không thành hoặc một bên tranh chấp vắng mặt ba lần nhưng không có lý do chính đáng, việc hòa giải không thể thực hiện được, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra thông báo hòa giải không thành; đồng thời hướng dẫn người tranh chấp trực tiếp nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để được xem xét giải quyết tranh chấp.

c) Trường hợp kết quả hòa giải thành nhưng khác với hiện trạng về ranh giới chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với những trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thẩm quyền Luật Đất đai quy định.

MỤC 2: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THUỘC THẨM QUYỀN CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

Điều 25. Tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là những tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau mà các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003.

2. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thụ lý, thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị để tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền.

3. Điều kiện thụ lý đơn tranh chấp đất đai thực hiện theo quy định của Luật Đất đai, Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ, Thông tư 01/2005/TT-BTNMT ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP và Quy định này.

4. Việc giải quyết tranh chấp đất đai phải dựa vào các căn cứ theo quy định tại Điều 161 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.

Điều 26. Tiếp nhận, xử lý đơn tranh chấp đất đai ở cấp huyện

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý, giải quyết đơn tranh chấp đất đai của công dân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.

2. Đơn tranh chấp đất đai do công dân trực tiếp gửi tại nơi tiếp công dân hoặc đơn tiếp nhận qua đường bưu điện thì xử lý theo quy định tại Chương II Quy định này.

3. Đơn tranh chấp đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh chuyển đến, nếu thuộc thẩm quyền thì giao Phòng Tài nguyên và Môi trường thụ lý để tham mưu giải quyết; trường hợp không thuộc thẩm quyền thì hướng dẫn cho người tranh chấp và báo cáo lại Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn.

4. Trường hợp công dân gửi đơn đến Phòng Tài nguyên và Môi trường, nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thì xử lý hướng dẫn cho người tranh chấp theo quy định tại khoản 2, 3 Điều này; nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thì trong thời hạn 10 ngày, phải thụ lý và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để theo dõi giải quyết.

Điều 27. Trình tự, thủ tục, thời hạn thụ lý đơn tranh chấp đất đai ở cấp huyện

1. Sau khi tiếp nhận đơn thuộc thẩm quyền, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường phải ban hành quyết định thụ lý đơn tranh chấp đất đai và phân công cán bộ thụ lý để thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị việc giải quyết.

a) Quyết định thụ lý đơn tranh chấp đất đai phải bảo đảm về thể thức văn bản theo quy định tại Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản;

b) Nội dung quyết định thụ lý phải ghi rõ: họ tên, địa chỉ người tranh chấp, người bị tranh chấp; ngày, tháng, năm và nội dung đơn tranh chấp; vị trí thửa đất tranh chấp; tên cán bộ thụ lý, thời hạn thụ lý và nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ thụ lý;

c) Quyết định thụ lý phải gửi cho các bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện và Thanh tra huyện để theo dõi.

2. Cán bộ thụ lý đơn tranh chấp đất đai có trách nhiệm:

a) Lập kế hoạch thụ lý và lịch làm việc cụ thể kèm theo trình người ra quyết định thụ lý phê duyệt; lịch làm việc phải gửi cho các bên tranh chấp và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện;

b) Nghiên cứu hồ sơ, tiếp xúc làm việc với các bên tranh chấp và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thu thập bổ sung hồ sơ, thẩm tra xác minh, kiểm tra thực địa tại vị trí đất tranh chấp.

Quá trình tiếp xúc làm việc, thẩm tra xác minh, kiểm tra thực địa đều phải lập biên bản, có chữ ký của đối tượng làm việc và xác nhận của Ủy ban nhân dân địa phương hoặc cơ quan, đơn vị nơi đến làm việc hoặc xác minh.

Hồ sơ, chứng cứ thu thập nếu là bản sao thì phải được cơ quan cung cấp hồ sơ sao y, trích sao theo quy định hoặc đóng dấu treo để xác thực về giá trị pháp lý và nguồn cung cấp hồ sơ.

c) Trực tiếp làm việc hoặc yêu cầu Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã báo cáo về quan điểm giải quyết vụ việc;

d) Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị giải quyết, đồng thời dự thảo văn bản báo cáo kết luận và kiến nghị giải quyết vụ việc để trình Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Nội dung báo cáo kết luận và kiến nghị của Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường phải nêu rõ: nguồn gốc nhà, đất; số liệu địa chính; hiện trạng sử dụng; nguyên nhân phát sinh tranh chấp; căn cứ pháp luật để giải quyết việc tranh chấp (viện dẫn nguyên văn điều luật), kết luận và kiến nghị giải quyết;

d) Dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai phải thể hiện rõ các nội dung như sau: căn cứ pháp lý để giải quyết, diễn biến vụ việc tranh chấp, kết quả xác minh, nhận định và quyết định của người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

3. Việc thụ lý giải quyết tranh chấp đất đai phải lập thành hồ sơ và phải sắp xếp, đánh số thứ tự và lập bảng kê danh mục tài liệu, gồm có:

a) Đơn tranh chấp đất đai;

b) Quyết định thụ lý đơn tranh chấp;

c) Kế hoạch thụ lý được duyệt, lịch làm việc;

d) Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị việc giải quyết tranh chấp của cán bộ thụ lý;

đ) Báo cáo đề xuất giải quyết tranh chấp của thủ trưởng cơ quan tham mưu, do cán bộ thụ lý lập và trình ký;

e) Dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai; quyết định giải quyết tranh chấp đất đai;

g) Các văn bản có liên quan của cơ quan hành chính Nhà nước, các cơ quan khác trong quá trình giải quyết tranh chấp (nếu có);

h) Biên bản làm việc; biên bản xác minh đối với các bên tranh chấp, người có quyền, lợi ích liên quan; biên bản hoà giải (nếu có);

i) Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà, đất;

k) Bản trích lục bản đồ giải thửa phần đất đang tranh chấp (phải có đầy đủ thông tin về số thửa, tờ bản đồ, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí của khu đất), do cán bộ thụ lý yêu cầu cơ quan lưu trữ tài liệu địa chính, nhà đất cung cấp hoặc bản vẽ có đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền.

Nếu là tranh chấp một phần thửa đất hoặc tranh chấp ranh giới đất thì cán bộ thụ lý phải thể hiện phần đất, ranh giới đất đang tranh chấp, có ghi chú các số liệu về diện tích, ranh giới căn cứ vào biên bản kiểm tra hiện trạng;

Nếu trường hợp tranh chấp đất có nhà ở thì phải có hồ sơ sao lục sơ đồ hiện trạng nhà tại cơ quan quản lý nhà hoặc bản vẽ hiện trạng có thể hiện rõ nhà ở;

l) Các tài liệu khác có liên quan đến vụ việc có căn cứ làm cơ sở giải quyết vụ việc.

4. Thời hạn thẩm tra, xác minh, lập báo cáo đề xuất, kèm dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp và chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý. Trường hợp cần phải đo, vẽ, trưng cầu giám định thì thời gian thực hiện các công việc này không tính vào thời gian giải quyết tranh chấp.

Điều 28. Trình tự, thủ tục và thời hạn ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai

1. Sau khi nhận được báo cáo kết luận và kiến nghị việc giải quyết kèm theo dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp của Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, rà soát trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký ban hành quyết định giải quyết:

a) Trường hợp tình tiết nêu trong báo cáo và dự thảo quyết định rõ ràng, có đầy đủ chứng cứ pháp lý, tài liệu chứng minh kèm theo, kiến nghị giải quyết đúng pháp luật, thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ký ban hành quyết định giải quyết tranh chấp trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kèm theo dự thảo quyết định;

b) Trường hợp vụ việc phức tạp, trong thời hạn 05 ngày, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xem xét và bố trí họp các phòng, ban chuyên môn để tư vấn giải quyết và chịu trách nhiệm lập biên bản cuộc họp, thông báo kết luận cuộc họp đến các cơ quan liên quan trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày có cuộc họp;

c) Đối với vụ việc có nhiều tình tiết chưa rõ cần phải xác minh bổ sung thì thời hạn xác minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định nhưng phải đảm bảo thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Đất đai.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét và ký ban hành quyết định giải quyết tranh chấp và giao Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện phát hành trong thời hạn 05 ngày từ ngày nhận được hồ sơ tham mưu giải quyết tranh chấp.

Quyết định giải quyết tranh chấp phải gửi cho các bên đương sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, Thanh tra huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, tổng hợp.

MỤC 3: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Điều 29. Thẩm quyền và trách nhiệm tham mưu giải quyết tranh chấp đất đai ở cấp tỉnh

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết lần đầu đối với tranh chấp đất đai giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với nhau hoặc giữa tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

2. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đã ban hành quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý và gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là quyết định giải quyết tranh chấp cuối cùng, có hiệu lực thi hành.

3. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị để tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết tranh chấp đất đai theo thẩm quyền.

Điều 30. Tiếp nhận, xử lý đơn tranh chấp đất đai ở cấp tỉnh

1. Phòng Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn tranh chấp đất đai của công dân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật; chuyển đơn tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường để tham mưu giải quyết tranh chấp; định kỳ báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo.

2. Đơn tranh chấp đất đai do công dân trực tiếp gửi tại nơi tiếp công dân hoặc đơn tiếp nhận qua đường bưu điện thì xử lý theo quy định tại Chương II Quy định này.

3. Đơn tranh chấp đất đai do cơ quan Trung ương chuyển đến, nếu thuộc thẩm quyền thì giao Sở Tài nguyên và Môi trường thụ lý để tham mưu giải quyết; trường hợp không thuộc thẩm quyền thì Phòng Tiếp công dân hướng dẫn cho người tranh chấp và báo cáo lại cơ quan đã chuyển đơn trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đơn.

4. Trường hợp công dân gửi đơn đến Sở Tài nguyên và Môi trường, nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì xử lý, hướng dẫn cho người tranh chấp theo quy định tại khoản 2, 3 Điều này; nếu thuộc thẩm quyền giải quyết thì trong thời hạn 10 ngày, phải thụ lý và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi giải quyết.

Điều 31. Trình tự, thủ tục, thời hạn thụ lý, giải quyết tranh chấp đất đai ở cấp tỉnh

1. Sau khi tiếp nhận đơn tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phải ban hành quyết định thụ lý đơn tranh chấp và phân công cán bộ thụ lý để thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị việc giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 27 Quy định này.

2. Việc ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai ở cấp tỉnh thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 28 Quy định này.

3. Thời hạn thụ lý, giải quyết tranh chấp đất đai ở cấp tỉnh thực hiện theo quy định sau:

a) Trường hợp giải quyết tranh chấp lần đầu thì thời hạn thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 27 và Điều 28 Quy định này;

b) Trường hợp giải quyết tranh chấp cuối cùng:

b.1) Thời hạn thụ lý, thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị việc giải quyết thực hiện theo quyết định thụ lý nhưng không quá 30 ngày;

b.2) Thời hạn xem xét ban hành văn bản báo cáo kết luận, kiến nghị giải quyết của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường là 05 ngày;

b.3) Thời hạn xem xét, tổ chức cuộc họp và ban hành quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là 10 ngày; trường hợp phải thẩm tra, xác minh bổ sung thì thời hạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thời hạn quy định của Luật Đất đai.

4. Quyết định giải quyết tranh chấp phải gửi cho các bên đương sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, cơ quan giải quyết tranh chấp lần đầu (nếu giải quyết lần cuối cùng) và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Chương VII

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT ĐƠN TỐ CÁO

Điều 32. Thẩm quyền giải quyết tố cáo của các cơ quan hành chính Nhà nước

1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh thực hiện theo quy định tại các Điều 59, 60, 61, 62 Luật Khiếu nại, tố cáo và các Điều 32, 33, 34 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.

2. Chánh Thanh tra cùng cấp có thẩm quyền:

a) Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp khi được giao;

b) Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.

3. Đối với những trường hợp phức tạp, cần thiết phải thành lập Đoàn thanh tra để giải quyết đơn tố cáo, thì trình tự, thủ tục, thời hạn thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động thanh tra.

Điều 33. Tiếp nhận và xử lý đơn tố cáo

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân, tiếp nhận, phân loại, xử lý và giải quyết tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.

2. Phòng Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân, tiếp nhận, phân loại, xử lý và chuyển đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho cơ quan tham mưu theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Quy định này và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi giải quyết.

3. Việc tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn tố cáo thực hiện theo quy định tại Điều 66 Luật Khiếu nại, tố cáo; Điều 38, 39, 40 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ và Chương II Quy định này.

4. Tố cáo hành vi tham nhũng được xử lý theo quy định tại mục 3 Chương III Luật Phòng, chống tham nhũng và mục 1 Chương V của Nghị định 120/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng.

Điều 34. Trình tự, thủ tục, thời hạn thụ lý đơn tố cáo

1. Sau khi tiếp nhận đơn tố cáo thuộc thẩm quyền, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan tham mưu phải ban hành quyết định thụ lý đơn tố cáo và phân công cán bộ thụ lý để kiểm tra, xác minh nội dung đơn tố cáo.

a) Quyết định thụ lý đơn tố cáo phải bảo đảm về thể thức văn bản theo quy định tại Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản;

b) Nội dung quyết định thụ lý phải ghi rõ: người được giao nhiệm vụ xác minh, nội dung cần xác minh, thời gian thẩm tra, xác minh, quyền hạn và trách nhiệm của người được giao nhiệm vụ xác minh;

c) Quyết định thụ lý phải gửi cho người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan để thực hiện; gửi cho người tố cáo khi có yêu cầu, đồng thời gửi người có thẩm quyền giải quyết (nếu cơ quan tham mưu ban hành quyết định thụ lý) để theo dõi giải quyết.

2. Cán bộ được giao thụ lý đơn tố cáo phải tiến hành các công việc sau:

a) Lập kế hoạch kiểm tra, xác minh và lịch làm việc cụ thể trình người ra quyết định thụ lý phê duyệt. Lịch làm việc phải gửi cho người bị tố cáo và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện.

b) Yêu cầu và tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các bằng chứng để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo; nội dung yêu cầu và giải trình có thể lập thành văn bản hoặc thông qua làm việc trực tiếp;

c) Nghiên cứu hồ sơ, tiếp xúc làm việc, thu thập bổ sung hồ sơ, chứng cứ, kiểm tra xác minh các nội dung tố cáo.

Quá trình tiếp xúc làm việc, thu thập hồ sơ và kiểm tra xác minh đều phải lập biên bản, có chữ ký của đối tượng làm việc và xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan, đơn vị nơi đến làm việc hoặc xác minh.

Hồ sơ, chứng cứ thu thập nếu là bản sao thì phải được cơ quan cung cấp hồ sơ sao y, trích sao theo quy định hoặc đóng dấu treo để xác thực về giá trị pháp lý và nguồn cung cấp hồ sơ.

d) Lập báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị xử lý các nội dung tố cáo;

đ) Dự thảo văn bản kết luận và kiến nghị xử lý các nội dung tố cáo để thủ trưởng cơ quan tham mưu ký gửi người có thẩm quyền giải quyết tố cáo xem xét, xử lý;

e) Dự thảo văn bản kết luận và xử lý.

3. Thời hạn thụ lý kiểm tra, xác minh đơn tố cáo thực hiện theo quyết định thụ lý, nhưng tối đa không quá 45 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 70 ngày.

Trường hợp cần phải đo, vẽ, trưng cầu giám định thì thời gian thực hiện các công việc này không tính vào thời gian thụ lý tố cáo.

Điều 35. Trình tự, thủ tục, thời hạn kết luận xử lý tố cáo

1. Đối với vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân:

a) Sau khi nhận được báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh của cán bộ thụ lý, thủ trưởng cơ quan tham mưu có trách nhiệm xem xét, ký văn bản kết luận và kiến nghị việc giải quyết trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong thời hạn 05 ngày;

b) Cán bộ Văn phòng cấp xã, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm rà soát, xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp kết luận và xử lý tố cáo theo quy định của pháp luật.

- Nếu xét thấy kết quả kiểm tra, xác minh rõ ràng, hồ sơ, chứng cứ đầy đủ, kết luận, kiến nghị phù hợp với quy định của pháp luật thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành văn bản kết luận và xử lý trong thời hạn 05 ngày;

- Trường hợp vụ việc phức tạp thì trong thời hạn 05 ngày, phải báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét và tổ chức cuộc họp tư vấn trước khi ban hành văn bản kết luận và xử lý;

- Trường hợp báo cáo chưa rõ, hồ sơ, chứng cứ không đầy đủ hoặc kết luận, kiến nghị chưa bảo đảm theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn 05 ngày, phải trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo nghiên cứu lại hồ sơ hoặc yêu cầu cơ quan, đơn vị, cá nhân tham mưu kiểm tra, xác minh bổ sung. Thời hạn kiểm tra, xác minh bổ sung do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định theo thời hạn Luật Khiếu nại, tố cáo quy định.

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm xem xét và ký ban hành văn bản kết luận, xử lý tố cáo và giao Văn phòng Ủy ban nhân dân cùng cấp phát hành trong thời hạn 05 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 10 ngày.

2. Đối với vụ việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở hoặc Thủ trưởng cơ quan hành chính Nhà nước khác:

a) Sau khi nhận được báo cáo kết quả kiểm tra, xác minh của cán bộ thụ lý hoặc văn bản kết luận, kiến nghị của cơ quan, đơn vị tham mưu, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo phải xem xét theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và ban hành văn bản kết luận, xử lý tố cáo theo quy định của pháp luật;

b) Thời hạn xem xét, ra văn bản kết luận, xử lý không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản, hồ sơ do cán bộ thụ lý hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tham mưu trình; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn không quá 20 ngày.

3. Việc xử lý tố cáo thực hiện theo quy định tại Điều 44 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.

4. Người giải quyết tố cáo phải gửi văn bản kết luận vụ việc và xử lý tố cáo cho cơ quan Thanh tra cùng cấp, cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp và thông báo cho người tố cáo biết kết quả giải quyết nếu họ có yêu cầu, trừ những nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước.

Điều 36. Hồ sơ giải quyết tố cáo

1. Việc giải quyết tố cáo phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết tố cáo bao gồm:

a) Đơn tố cáo hoặc bản ghi lời tố cáo;

b) Quyết định thụ lý đơn tố cáo;

c) Kế hoạch thụ lý được duyệt; lịch làm việc;

d) Biên bản làm việc, biên bản xác minh, kết quả giám định, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết;

đ) Văn bản giải trình của người bị tố cáo;

e) Báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị của cán bộ thụ lý đơn tố cáo;

g) Kết luận về nội dung tố cáo; văn bản kiến nghị biện pháp xử lý của cơ quan tham mưu;

h) Văn bản kết luận xử lý, các quyết định xử lý của người có thẩm quyền;

i) Các tài liệu khác có liên quan.

2. Hồ sơ giải quyết tố cáo phải được sắp xếp, đánh số thứ tự, lập bảng kê danh mục tài liệu và được lưu giữ tại cơ quan thụ lý, giải quyết tố cáo.

Chương VIII

TRÁCH NHIỆM TIẾP CÔNG DÂN, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ ĐƠN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI

Điều 37. Trách nhiệm tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước có trách nhiệm bố trí nơi tiếp công dân thuận tiện và có quyết định phân công cán bộ tiếp công dân thường xuyên để tiếp công dân, tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và theo Quy định này.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước phải công bố và niêm yết công khai lịch tiếp công dân định kỳ và bảo đảm thực hiện nghiêm túc việc tiếp công dân định kỳ theo quy định.

3. Phòng Tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân là đầu mối tiếp nhận, phân loại, ghi vào sổ theo dõi (Sổ Tiếp công dân, Sổ Đăng ký khiếu nại, tố cáo) và xử lý hoặc tham mưu xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai; định kỳ báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo dõi, chỉ đạo.

4. Phòng Tiếp công dân tỉnh, ngoài nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều này, có trách nhiệm tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai, kiến nghị, phản ảnh liên quan đến khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và chuyển cho cơ quan tham mưu theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và theo Quy định này để thẩm tra, xác minh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết, đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, giải quyết theo quy định của pháp luật.

5. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh khi tiếp nhận đơn do công dân gửi hoặc các cơ quan khác chuyển trực tiếp đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, có trách nhiệm ban hành văn bản truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cho cơ quan tham mưu để thẩm tra, xác minh và kết luận, kiến nghị giải quyết theo quy định của pháp luật, đồng thời gửi Phòng Tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân cùng cấp để theo dõi, tổng hợp; thời hạn thực hiện là 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn.

Điều 38. Trách nhiệm tổ chức họp tư vấn để giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai

1. Đối với các vụ việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo phức tạp, cần thiết phải tổ chức họp tư vấn trước khi giải quyết, cán bộ Văn phòng cấp xã, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để quyết định việc tổ chức họp tư vấn. Sau khi được đồng ý, có trách nhiệm bố trí lịch họp, địa điểm, thành phần và mời các cơ quan, đơn vị, cá nhân để tổ chức họp và ghi biên bản cuộc họp.

2. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký văn bản hoặc thông báo nội dung kết luận cuộc họp để các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày tổ chức cuộc họp. Riêng ở cấp xã, căn cứ nội dung kết luận tại cuộc họp, các đơn vị, cá nhân liên quan tổ chức thực hiện ngay; trường hợp cần thiết thì cán bộ Văn phòng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký thông báo để tổ chức thực hiện.

Điều 39. Trách nhiệm tổ chức tiếp công dân theo đề nghị đột xuất

1. Phòng Tiếp công dân hoặc cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm đăng ký lịch và tổ chức để Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Thủ trưởng cơ quan cùng cấp tiếp công dân nhằm chỉ đạo việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo theo đề nghị của công dân.

2. Phòng Tiếp công dân hoặc cán bộ tiếp công dân có trách nhiệm ghi biên bản tiếp công dân.

3. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp công dân, Phòng Tiếp công dân hoặc cán bộ tiếp công dân dự thảo thông báo kết luận tiếp công dân trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ký ban hành và gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện.

Điều 40. Trách nhiệm rà soát hồ sơ và phát hành quyết định giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai, văn bản kết luận và xử lý tố cáo

1. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm rà soát hồ sơ của cơ quan tham mưu giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ký ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai, văn bản kết luận và xử lý tố cáo theo Quy định này.

Trường hợp cần xác minh bổ sung hoặc có ý kiến đề xuất khác cơ quan tham mưu, thì trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét để chỉ đạo nghiên cứu lại hồ sơ hoặc giao lại cho cơ quan tham mưu thẩm tra, xác minh bổ sung.

2. Quyết định giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai, văn bản xử lý tố cáo sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thống nhất và ký ban hành, Văn phòng Ủy ban nhân dân cùng cấp chịu trách nhiệm hoàn tất các thủ tục để phát hành theo quy định.

Chương IX

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI, VĂN BẢN KẾT LUẬN VÀ XỬ LÝ TỐ CÁO CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT

Điều 41. Bảo đảm hiệu lực quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật

1. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, văn bản kết luận và xử lý tố cáo của cơ quan thẩm quyền khi có hiệu lực pháp luật phải được tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chấp hành nghiêm túc. Người có trách nhiệm thi hành quyết định mà không thi hành thì bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

2. Việc tạm đình chỉ thi hành quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật chỉ được thực hiện khi có quyết định tạm đình chỉ của Thủ trưởng cơ quan đã ban hành quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo hoặc quyết định của Thủ trưởng cơ quan cấp trên của người đã ban hành quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật.

3. Biên nhận về việc tiếp nhận đơn hoặc hồ sơ tranh chấp, khiếu nại của các cơ quan khác; bút phê trực tiếp trên đơn hoặc những tài liệu khác của người tranh chấp, khiếu nại không có giá trị làm tạm đình chỉ việc thi hành quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

Điều 42. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại

Căn cứ vào nội dung quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền, Thủ trưởng cơ quan nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại có trách nhiệm:

1. Trong trường hợp nội dung khiếu nại là đúng thì phải ban hành quyết định hành chính để thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định hành chính bị khiếu nại và tổ chức thực hiện quyết định đó; chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại và bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp nội dung khiếu nại không đúng thì giải thích, yêu cầu người khiếu nại chấp hành nghiêm túc quyết định giải quyết khiếu nại và tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 45 Quy định này.

Điều 43. Trình tự, thủ tục tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại, tranh chấp, văn bản kết luận và xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật

1. Cơ quan ban hành quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, văn bản kết luận và xử lý tố cáo chịu trách nhiệm công bố hoặc ủy quyền cho cơ quan tham mưu công bố việc thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, văn bản kết luận và xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật. Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai, văn bản xử lý kết luận và tố cáo của các cơ quan Trung ương thì việc công bố và tổ chức thi hành do Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện.

2. Cơ quan, tổ chức được giao thi hành phải ra thông báo bằng văn bản cho người phải thi hành và những người có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc văn bản. Thông báo phải kèm theo bản kế hoạch chi tiết việc thi hành, trong đó phải nêu rõ các giải pháp như: vận động, thuyết phục để người phải thi hành tự nguyện thực hiện; nếu người phải thi hành không tự nguyện thì sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế.

3. Thời hạn tự nguyện thi hành được thực hiện theo thời hạn ghi trong quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại hoặc văn bản xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật. Nếu trong quyết định, văn bản không nêu thời hạn thi hành thì thời hạn tự nguyện thi hành quyết định không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo thi hành.

4. Hết thời hạn tự nguyện thi hành mà người phải thi hành không thực hiện thì cơ quan được giao trách nhiệm phải ban hành quyết định hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật. Quyết định cưỡng chế phải được gửi cho tổ chức, cá nhân phải thi hành, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức việc cưỡng chế và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.

5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tổ chức thi hành xong quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật, cơ quan, đơn vị được giao thi hành phải gửi báo cáo đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, cơ quan thanh tra và người đã ban hành quyết định, văn bản được thi hành để theo dõi.

6. Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm:

a) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan về việc thi hành quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại của Bộ, ngành Trung ương và của Ủy ban nhân dân tỉnh đã có hiệu lực pháp luật; thực hiện báo cáo đột xuất và báo cáo định kỳ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;

b) Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối với những người có trách nhiệm nhưng cố ý trì hoãn hoặc không tổ chức thi hành quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, văn bản xử lý tố cáo có hiệu lực pháp luật.

Chương X

THANH TRA CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT VỀ TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 44. Thanh tra các cấp, các ngành có trách nhiệm

1. Thanh tra chấp hành pháp luật trong việc tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp dưới và cơ quan chuyên môn của Thủ trưởng cùng cấp; trong trường hợp cần thiết, đề nghị Thủ trưởng cùng cấp triệu tập Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới họp để đề xuất biện pháp xử lý, giải quyết đối với các vụ việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo phức tạp.

2. Khi phát hiện có vi phạm pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

3. Kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai thuộc phạm vi quản lý của Thủ trưởng cùng cấp.

Điều 45. Thẩm quyền thanh tra

1. Chánh Thanh tra tỉnh thanh tra chấp hành pháp luật về tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và giải quyết đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị cấp dưới; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp để tăng cường quản lý Nhà nước về công tác tiếp công dân và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn toàn tỉnh.

2. Chánh Thanh tra cấp huyện thanh tra chấp hành pháp luật về tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và giải quyết đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng các phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện các biện pháp nhằm tăng cường quản lý Nhà nước về công tác tiếp công dân và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện.

3. Chánh Thanh tra Sở, ngành thanh tra chấp hành pháp luật về tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng các cơ quan đơn vị thuộc quyền quản lý của Thủ trưởng cấp mình; kiến nghị Thủ trưởng cùng cấp các biện pháp nhằm tăng cường quản lý Nhà nước về công tác tiếp công dân và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong phạm vi ngành mình.

Điều 46. Nội dung thanh tra

1. Thanh tra việc thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo, các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo gồm: việc tổ chức tiếp công dân thường xuyên của cán bộ; tiếp công dân định kỳ của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; việc tiếp nhận, phân loại, theo dõi và xử lý đơn thư; việc giải quyết các đơn, thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; việc tổ chức thực hiện các quyết định có hiệu lực pháp luật; công tác lưu trữ hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai.

2. Thanh tra công tác quản lý Nhà nước về tranh chấp, khiếu nại, tố cáo như: ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị trực thuộc; công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo; việc chấp hành chế độ báo cáo; kế hoạch, biện pháp tháo gỡ vướng mắc một số vụ tranh chấp, khiếu nại phức tạp, kéo dài phát sinh trên địa bàn quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và của các ngành.

3. Thanh tra về trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị về công tác chỉ đạo, điều hành; công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật; công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; công tác sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm trong việc thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo, các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.

Điều 47. Quyết định thanh tra, hình thức thanh tra, thời hạn thanh tra và quy trình tiến hành thanh tra

Việc ra quyết định thanh tra, hình thức thanh tra, thời hạn thanh tra, quy trình tiến hành cuộc thanh tra và các nội dung khác có liên quan được thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động thanh tra.

Chương XI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 48. Trách nhiệm thụ lý, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo

1. Cán bộ thụ lý chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đúng pháp luật đối với các tài liệu, chứng cứ đã xác minh thu thập và nội dung báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh.

2. Thủ trưởng cơ quan tham mưu giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo chịu trách nhiệm về nội dung kết luận, kiến nghị, đề xuất giải quyết vụ việc.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính Nhà nước có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai theo thẩm quyền quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo, Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, bảo đảm đúng thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật và theo Quy định này.

Điều 49. Trách nhiệm phối hợp trong việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo

Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có trách nhiệm cung cấp tài liệu, hồ sơ, cử cán bộ, bố trí phương tiện kỹ thuật và phối hợp thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ngành, lĩnh vực mình quản lý để tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giải quyết theo thẩm quyền khi được cơ quan Thanh tra hoặc cơ quan được giao tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo khác yêu cầu.

Điều 50. Khen thưởng và xử lý trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai

1. Cán bộ, công chức có một trong các hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng một trong các hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật về quản lý cán bộ, công chức; nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường:

a) Vi phạm quy định tại các Điều 96, 97, 98 của Luật Khiếu nại, tố cáo;

b) Thiếu trách nhiệm trong việc không xử lý, báo cáo để giải quyết kịp thời các thắc mắc, kiến nghị, phản ảnh ở địa phương, đơn vị mình, dẫn đến gây mất đoàn kết, khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp;

c) Thực hiện sai trình tự, thủ tục trong quá trình tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai; ban hành văn bản, quyết định giải quyết sai thể thức quy định, không dựa trên cơ sở báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh của cơ quan tham mưu.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bị xử lý trách nhiệm trong các trường hợp sau:

a) Vi phạm quy định tại Điều 99 của Luật Khiếu nại, tố cáo và Điều 63 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ;

b) Vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều này hoặc không kiểm tra, xử lý, để cán bộ, công chức thuộc cơ quan, đơn vị mình vi phạm nhiều lần các quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Không tiếp nhận, xử lý và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai theo quy định, để đơn thư thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc trách nhiệm tham mưu của cơ quan, đơn vị tồn đọng quá hạn; cố tình kéo dài thời gian giải quyết, gây bức xúc cho công dân.

3. Cán bộ, công chức vi phạm các quy định tại khoản 1, 2 Điều này mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp nếu vi phạm lần đầu thì bị xem xét xử lý kỷ luật với một trong hai hình thức khiển trách, cảnh cáo; trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm thì bị xử lý một trong các hình thức hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức hoặc buộc thôi việc.

4. Về khen thưởng thực hiện theo quy định tại Chương VIII Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.

Điều 51. Xử lý đối với các hành vi vi phạm quy định về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai

1. Người nào có một trong các hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:

a) Vi phạm các quy định tại Điều 100 của Luật Khiếu nại, tố cáo;

b) Không chấp hành nội quy tiếp công dân của cơ quan, đơn vị, gây rối trật tự nơi tiếp công dân, có cử chỉ, lời nói thô bạo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cán bộ tiếp công dân dù đã được hướng dẫn, nhắc nhở;

c) Tập trung đông người tại các công sở, nơi công cộng trái quy định của pháp luật;

d) Gây ồn ào, lớn tiếng, làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức nơi tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai;

đ) Có cử chỉ, lời nói, hành vi, ăn mặc thô tục, thiếu văn hóa tại nơi tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai;

e) Đưa hối lộ cho người thi hành công vụ;

g) Vi phạm các quy định khác có liên quan.

2. Người tiếp công dân, người giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai có quyền:

a) Lập biên bản đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan Công an địa phương có trách nhiệm căn cứ vào biên bản và yêu cầu của người tiếp công dân, người giải quyết khiếu nại, tố cáo xử lý theo thẩm quyền; thông báo kết quả xử lý cho người có yêu cầu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

b) Yêu cầu cơ quan Công an lập biên bản đối với người có hành vi vi phạm các quy định tại điểm b, c, d, e, g khoản 1 Điều này để xử lý.

Cơ quan Công an địa phương có trách nhiệm phối hợp kịp thời để lập hồ sơ xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có yêu cầu biết kết quả xử lý.

Điều 52. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền và triển khai thực hiện Quy định này.

Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kết quả tổ chức thực hiện quyết định giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 82 Luật Khiếu nại, tố cáo; Điều 55 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ và theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ, đồng thời gửi đến Thanh tra tỉnh để tổng hợp, báo cáo.

Đây là một chỉ tiêu để xếp loại thi đua cho các đơn vị vào cuối năm; trường hợp không thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo chuyên đề về công tác tiếp công dân và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo thì xem xét trừ vào chỉ tiêu thi đua hàng năm.

2. Chánh Thanh tra các cấp, các ngành giúp Thủ trưởng cùng cấp quản lý nhà nước và hướng dẫn về công tác tiếp công dân, xử lý, giải quyết đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thi hành quyết định, văn bản giải quyết đã có hiệu lực pháp luật trong phạm vi đơn vị, địa phương mình; tổng hợp tình hình và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại Điều 82 Luật Khiếu nại, tố cáo; Điều 55 Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ và theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.

3. Giám đốc Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cấp, các ngành có kế hoạch phối hợp triển khai các biện pháp chủ động phòng ngừa, đấu tranh phòng chống vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn tại nơi tiếp công dân của các cấp, các ngành; phát hiện, chỉ đạo xử lý kịp thời và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm của từng cá nhân, tiến hành xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

4. Chánh Thanh tra tỉnh lập kế hoạch trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; tổ chức tập huấn, tuyên truyền cho cán bộ, công chức và công dân để triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung Quy định này./.