UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2009/QÐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 19 tháng 3 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY CHẾ QUẢN LÝ XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ THƯƠNG MẠI THỊ TRẤN TÂN PHƯỚC KHÁNH HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 517/TTr-SXD ngày 11/3/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý xây dựng Khu dân cư Thương mại thị trấn Tân Phước Khánh, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương”
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 175/2003/QĐ-CT ngày 09/7/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành “Quy chế quản lý xây dựng Khu thương mại Tân Phước Khánh (giai đoạn 1)”, thị trấn Tân Phước Khánh, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Tân Uyên, Thủ trưởng các cơ quan ban ngành có liên quan và Công ty Vật liệu và Xây dựng Bình Dương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ THƯƠNG MẠI THỊ TRẤN TÂN PHƯỚC KHÁNH, HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với Khu thương mại Tân Phước Khánh, tại thị trấn Tân Phước Khánh, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương đã được phê duyệt tại Quyết định số 5257/QĐ-UBND ngày 17/11/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết Khu dân cư Thương mại thị trấn Tân Phước Khánh, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Quy mô và ranh giới quản lý:
Khu đất nằm tiếp cận trục đường ĐT746 và đường liên xã, tại thị trấn Tân Phước Khánh, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
a) Ranh giới:
- Đông giáp: Đường ĐH403.
- Tây giáp: Đất dân cư.
- Nam giáp: Đất dân cư.
- Bắc giáp: Đường ĐT746.
b) Quy mô:
- Quy mô diện tích: 117.394m2.
- Quy mô dân số: 2.200 người.
c) Cơ cấu sử dụng đất:
Bảng cơ cấu sử dụng đất:
Stt | Loại đất | Diện tích (m2) | Tỷ lệ |
(%) | |||
1 | Đất ở | 49.186 | 41,90 |
| - Nhà phố | 45.624 |
|
| - Nhà tự điều chỉnh | 3.562 |
|
2 | Đất công trình công cộng | 25.407 | 21,64 |
| - Chợ Tân Phước Khánh | 4.778 |
|
| - Trường cấp I | 7.831 |
|
| - Bưu điện | 398 |
|
| - Ngân hàng | 2.889 |
|
| - UBND thị trấn | 7.125 |
|
| - Công an | 192 |
|
| - Điện lực | 1.008 |
|
| - Nhà máy xử lý nước thải | 1.186 |
|
3 | Đất công trình hiện hữu | 2.082 | 2,44 |
| - Chùa | 815 |
|
| - Công trình công cộng | 2,045 |
|
4 | Đất giao thông, lộ giới | 39.941 | 34,02 |
| - Giao thông | 37.859 | 32,25 |
| - Hành lang kỹ thuật | 2.082 | 1,77 |
| Tổng cộng | 117.394 | 100,00 |
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Căn cứ vào hồ sơ Quy hoạch chi tiết khu Thương mại Tân Phước Khánh tỷ lệ 1/500 được duyệt và các quy định tại Quy chế này, các cơ quan quản lý quy hoạch và xây dựng có liên quan theo quyền hạn trách nhiệm được giao hướng dẫn việc triển khai dự án đầu tư, thoả thuận các giải pháp kiến trúc quy hoạch cho các công trình theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng nhà ở, các công trình công cộng và công trình kỹ thuật hạ tầng nằm trong khu quy hoạch đều phải chấp hành các quy định của quy chế này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
Điều 3. Tổ chức không gian kiến trúc
1. Các công trình nhà ở thuộc các lô P1, P2, P3, P4, P5, P6, P7, P8, P9, P10, P11 trên các trục đường 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7,8 , 9.
Khuyến khích các chủ đầu tư xây dựng nhà dạng móng chung, tường chung và xây dựng nhà hoàn thiện để bán cho người sử dụng.
- Mật độ xây dựng tối đa: 80%.
- Tầng cao xây dựng: 1 trệt + 1 đến 2 lầu.
+ Cốt nền: +0,3m tính từ mặt vỉa hè đã hoàn thiện đến mặt nền tầng trệt.
+ Cốt tầng trệt: +3,8m tính từ nền tầng trệt đến sàn lầu 1.
+ Cốt tầng lầu 1: +3,6m tính từ sàn lầu 1 đến sàn lầu 2.
+ Cốt tầng lầu 2: +3,6m tính từ sàn lầu 2 đến sàn mái.
- Chỉ giới đường đỏ: tính từ tim đường đến ranh mốc đất.
+ Đường ĐT 746: 12,0m.
+ Đường số 1,6,9: 8,5m.
+ Đường 2,3,4,5,7: 5,5m.
+ Đường số 8: 6,5m.
- Chỉ giới xây dựng: tính từ tim đường đến chân công trình.
+ Đường ĐT 746: 12,0m.
+ Đường số 1,6,9: 8,5m.
+ Đường 2,3,4,5,7: 5,5m.
+ Đường số 8: 6,5m.
- Độ vươn ban công: tính từ chỉ giới xây dựng đến mép ngoài cùng của ban công và không được che chắn tạo thành lô gia hay buồng. Cụ thể ở các trục đường như sau:
+ Trục đường số 1, 6, 9, ĐT 746: độ vươn ban công là 1,4m.
+ Trục đường số 2, 3, 4, 5, 7: độ vươn ban công là 0,9m.
+ Trục đường số 8: độ vươn ban công là 1,2m.
- Không có bộ phận nào của nhà vượt quá chỉ giới đường đỏ (kể cả bộ phận ngầm dưới mặt đất).
- Đường ống đứng thoát nước mưa: không được nhô ra quá 0,2 m so với chỉ giới xây dựng, đồng thời phải có hộp gen chìm.
- Mẫu thiết kế nhà ở: tham khảo áp dụng mẫu thiết kế của công ty (bao gồm bản vẽ thiết kế sơ phát và phối cảnh).
2. Các công trình nhà ở thuộc lô Pch trên đường ĐH403.
- Khuyến khích các chủ đầu tư xây dựng nhà dạng móng chung, tường chung và xây dựng nhà hoàn thiện để bán cho người sử dụng.
- Mật độ xây dựng tối đa: 90%.
- Tầng cao xây dựng: 1 trệt + 3 lầu.
+ Cốt nền: +0,3m tính từ mặt vỉa hè đã hoàn thiện đến mặt nền tầng trệt.
+ Cốt tầng trệt: +3,6m tính từ nền tầng trệt đến sàn lầu 1.
+ Cốt tầng lầu 1: +3,2m tính từ sàn lầu 1 đến sàn lầu 2.
+ Cốt tầng lầu 2: +3,2m tính từ sàn lầu 2 đến sàn lầu 3.
+ Cốt tầng lầu 3: +2,7m tính từ sàn lầu 3 đến sàn mái.
- Chỉ giới đường đỏ đường ĐH403: tính từ tim đường đến ranh mốc đất: 8,5m.
- Chỉ giới xây dựng đường ĐH403: tính từ tim đường đến chân công trình: 8,5 m.
- Độ vươn ban công: tính từ chỉ giới xây dựng đến mép ngoài cùng của ban công là 1,2m (không được che chắn tạo thành lô gia hay buồng).
- Không có bộ phận nào vượt quá chỉ giới đường đỏ (kể cả bộ phận ngầm dưới mặt đất).
- Đường ống đứng thoát nước mưa: không được nhô ra quá 0,2 m so với chỉ giới xây dựng, đồng thời phải có hộp gen chìm.
- Mẫu thiết kế nhà ở: tham khảo áp dụng mẫu thiết kế của công ty (bao gồm bản vẽ thiết kế sơ phát và phối cảnh).
3. Khu chợ Tân Phước Khánh (Diện tích lô đất 34,0m x 70,0m = 2380m2) và Nhà bán hàng tươi sống (Diện tích lô đất: 8,4m x 34,0m = 285,6m2) nằm trên trục đường số 2, 3, 8 và ĐT746.
- Mật độ xây dựng tối đa: 40%.
- Tầng cao xây dựng: loại nhà trệt cấp 4.
+ Cốt sân (hành lang lối đi rộng 2,3m): +0,100 tính từ mặt vỉa hè đã hoàn thiện đến mặt sân hoàn thiện.
+ Cốt nền: +0,300 tính từ mặt sân đã hoàn thiện đến mặt nền nhà.
+ Cốt đáy sênô mái che: +4,200 tính từ mặt nền nhà đến mặt đáy sênô mái che.
- Chỉ giới đường đỏ: tính từ tim đường đến ranh mốc đất.
+ Đường số 2,3: 5,5m.
+ Đường số 8: 6,5m.
+ Đường ĐT 746: 12,0m.
- Chỉ giới xây dựng: tính từ tim đường đến chân công trình.
+ Đường số 2,3: 5,5m.
+ Đường số 8: 6,5m.
+ Đường ĐT 746: 12,0m.
- Độ vươn sênô - mái che: tính từ chỉ giới xây dựng đến mép ngoài cùng của sênô - mái che. Cụ thể như sau:
+ Đường số 2, 3: độ vươn sênô - mái che là 0,9 m.
+ Đường số 8 : độ vươn sênô - mái che là 1,2 m.
+ Đường ĐT 746: độ vươn sênô - mái che là 1,4 m.
- Không có bộ phận nào vượt quá chỉ giới đường đỏ (kể cả bộ phận ngầm dưới mặt đất).
- Đường ống đứng thoát nước mưa: không được nhô ra quá 0,2 m so với chỉ giới xây dựng, đồng thời phải có hộp gen chìm.
Điều 4. Giải pháp kết cấu xây dựng nhà
1. Để xử lý phần móng công trình không vượt quá chỉ giới đường đỏ, giải pháp móng được chọn theo dạng console hoặc móng “chân vịt”.
2. Các nhà liên kế phải thi công dạng móng chân vịt, móng bè, móng băng hoặc móng console. Trường hợp có móng cọc, chỉ được sử dụng cọc ép hoặc cọc khoan nhồi.
3. Biện pháp chống sạt lở khi thi công móng: trường hợp hai nhà liền kề không xây dựng cùng lúc, nhà thi công sau phải xử lý nền móng thật tốt để tránh tình trạng làm sạt lở nhà liền kề. Sử dụng các giải pháp thi công như: gia cố vách nền nhà liền kề bằng cừ tràm, mép ngoài móng cách ranh 0,5m và đưa console đỡ cột.
Điều 5. Cấp nước và phòng cháy chữa cháy cho công trình
1. Nghiêm cấm mọi hành vi khoan giếng ngầm lấy nước sinh hoạt.
2. Chủ hộ có trách nhiệm liên hệ với đơn vị có chức năng cấp nước của tỉnh để hợp đồng cung cấp nước sinh hoạt.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý đào, đấu nối hệ thống nước trong khu dân cư mà không xin phép Ban Quản lý dự án khu quy hoạch.
4. Vị trí đặt satodo trên mái nhà buộc phải đặt ở vị trí 1/2 chiều dài phía sau nhà.
5. Chủ đầu tư trong khu dân cư có trách nhiệm lắp đặt các họng cứu hỏa dọc theo các trục đường giao thông chính để phòng và chữa cháy cho toàn khu dân cư theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Khoảng cách tối đa giữa các họng cứu hỏa là 150m.
Điều 6. Thoát nước
1. Thoát nước mưa: nước mưa không được xả trực tiếp lên vỉa hè, đường phố mà phải theo hệ thống ống, cống ngầm từ nhà ra hố ga và chảy về hệ thống thoát nước đô thị.
2. Thoát nước thải: nước thải từ các khu vệ sinh của các hộ dân trước khi thải ra hệ thống thoát nước chung phải được xử lý cục bộ bằng bể tự hoại 3 ngăn theo đúng quy cách.
3. Bể tự hoại: xây dựng đúng quy cách và phải đủ dung tích để xử lý chất thải cho từng hộ gia đình (mẫu bể tự hoại do chủ đầu tư thiết kế).
4. Toàn bộ nước thải sinh hoạt sau khi qua bể tự hoại sẽ được nối vào trạm xử lý nước thải sinh hoạt sau khi đã xử lý đạt tiêu chuẩn về môi trường, rồi thoát ra hệ thống thoát nước đô thị.
5. Hệ thống ống đứng không được phép rò rỉ và phải bố trí không ảnh hưởng đến mỹ quan kiến trúc. Ống thoát nước mưa, máng xối không được phép xả nước sang ranh đất kế cận.
Điều 7. Cấp điện và an toàn điện
1. Chủ hộ phải liên hệ với đơn vị có chức năng hoạt động điện lực để được hợp đồng cung cấp điện. Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý đấu nối với hệ thống điện trong khu dân cư.
2. Khoảng cách tối thiểu từ mép ngoài dây điện trung thế đến mép ngoài công trình là 2,0m.
3. Khoảng cách tối thiểu từ mép ngoài dây điện hạ thế đến mép ngoài công trình là 1,0m.
4. Dây dẫn (dây bọc) đặt hở dọc theo công trình phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu như sau:
- Cao hơn ban công, mái nhà 2,5m.
- Cách ban công 1,0m.
5. Trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ, khi xây dựng công trình phải đảm bảo khoảng cách an toàn lưới điện hạ thế:
- Dây bọc: cách 1,0m tính từ mép ngoài của dây đến mép ngoài công trình theo chiều thẳng đứng.
- Dây trần: Cách 2,0m tính từ mép ngoài của dây đến mép ngoài công trình theo chiều thẳng đứng.
Điều 8. Điện chiếu sáng, cây xanh đường phố và vỉa hè
1. Điện chiếu sáng:
Chủ đầu tư khu dân cư phối hợp với cơ quan quản lý điện đảm bảo cung cấp hệ thống điện chiếu sáng theo quy hoạch khu dân cư. Trường hợp hư hỏng, chủ hộ lân cận phải báo ngay cho cơ quan chức năng để sửa chữa. Nghiêm cấm các hành vi tự ý leo trèo hoặc sử dụng trụ điện chiếu sáng vào mục đích khác.
2. Cây xanh đường phố:
- Cây xanh: tổ chức hệ thống cây xanh dọc theo các trục đường kết hợp với cây xanh trong khu quy hoạch và cây xanh công cộng, tất cả góp phần cải tạo cảnh quan và bảo vệ môi trường.
- Loại cây: là các loại cây xanh đảm bảo các yêu cầu như: xanh quanh năm; không gai; không gây hại khi tiếp xúc; không thu hút côn trùng;… Ngoài ra, một số yêu cầu khác cũng quan trọng như: màu sắc, có hoa, tán rộng,…
- Cây xanh đường phố trong khu dân cư do chủ đầu tư khu dân cư trồng, chăm sóc, bảo quản và hưởng lợi. Người dân có trách nhiệm bảo vệ cây xanh đường phố. Không được chặt phá cây, khi có kẻ gian phá hoại, cần phải báo ngay với chủ đầu tư để xử lý kịp thời.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra việc đốn mé, tỉa cành cây xanh để bảo vệ an toàn nhà cửa và các công trình kỹ thuật.
- Nghiêm cấm các trường hợp làm thiệt hại đến cây xanh trong khu dân cư như sau:
+ Đào bới, đốt rác ở gốc cây.
+ Tiểu tiện ở gốc cây.
+ Bẻ cành, lột vỏ cây, đóng đinh, đóng bảng quảng cáo vào cây xanh.
+ Đốn hạ cây xanh.
+ Những hành vi khác làm thiệt hại, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây.
3. Vỉa hè:
- Vỉa hè trong khu dân cư dùng để đi bộ và bố trí các công trình kỹ thuật đô thị. Vỉa hè do chủ đầu tư thực hiện, duy tu bảo quản.
- Nghiêm cấm các cá nhân tổ chức có hành vi xâm phạm hoặc sử dụng sai mục đích.
Điều 9. An toàn giao thông đô thị
1. Công trình xây dựng, cây xanh không được hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo, tín hiệu điều khiển giao thông.
2. Vạt góc tại ngã 3, ngã 4: Kích thước vạt góc là 5m x 5m đối với góc giao lộ 800 - 1100; 7m x 7m đối với góc từ 600 – 800, tính từ giao điểm của 2 chỉ giới đường đỏ. Kể từ tầng 2 trở lên có thể dùng đường cong tiếp xúc thay cho đường thẳng.
Điều 10. Xử lý rác và vệ sinh môi trường
1. Rác thải:
- Các hộ trong khu dân cư có trách nhiệm hợp đồng với cơ quan vệ sinh đô thị để vận chuyển rác thải sinh hoạt của từng hộ gia đình đến nơi hợp lý.
- Nghiêm cấm mọi hành vi đổ rác bừa bãi gây mất vệ sinh và mỹ quan khu dân cư.
2. Môi trường:
- Không được thường xuyên xả khói, khí thải gây khó chịu cho cư dân xung quanh. Miệng xả ống khói, ống thông hơi không được hướng ra đường phố, nhà xung quanh. Ống thoát hơi có đường kính tối thiểu 160mm, vị trí miệng ống thoát hơi phải đặt phía sau nhà, cách vị trí cao nhất của mái nhà tối thiểu là 1,0m.
- Nếu đặt máy lạnh ở mặt tiền phải đặt ở độ cao trên 2,7m và không được xả nước ngưng trực tiếp trên mặt vỉa hè và đường phố.
Điều 11. Quy định các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường trong khi thi công
- Lựa chọn thiết bị thi công thích hợp để tránh rung động, khói bụi và tiếng ồn đối với các hộ cư dân xung quanh.
- Trong quá trình thi công phải trang bị hệ thống che chắn công trình, tránh bụi và vật rơi từ trên cao xuống, tránh xả khói bụi vào môi trường xung quanh.
- Thầu xây dựng phải tổ chức các bãi đỗ vật tư, không được đổ tràn lan trên vỉa hè và đường phố, phải bảo vệ vỉa hè tại các khu vực nhà xây dựng.
- Các loại đất, cát, xà bần phát sinh trong quá trình thi công phải được vận chuyển ngay đến nơi tập kết.
- Trong quá trình vận hành máy móc thiết bị thi công phải hạn chế tiếng ồn, không cho phép vượt quá quy định tiếng ồn trong khu dân cư.
Điều 12. Mỹ quan đô thị
1. Biển quảng cáo đặt ở mặt tiền ngôi nhà không được sử dụng vật liệu có độ phản quang lớn hơn 70%.
2. Không được sử dụng hình thức kiến trúc chấp vá, vật liệu tạm, vật liệu thô sơ.
3. Mặt ngoài nhà không được sơn quét các màu đen, màu tối sẫm và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật.
4. Mặt tiền nhà không được bố trí sân phơi quần áo.
5. Hàng rào trước nhà phải có hình thức kiến trúc gọn nhẹ, thoáng, đảm bảo mỹ quan.
6. Khoảng lùi công trình không được tận dụng xây dựng bất cứ công trình nào ngoại trừ sân, vườn hoa, tiểu cảnh.
Chương III
CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC QUẢN LÝ XÂY DỰNG NHÀ Ở
Điều 13. Cấp phép xây dựng
1. Các hộ xây dựng nhà ở trong khu dân cư được miễn cấp giấy phép xây dựng. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý xây dựng theo Quy chế quản lý xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà nước về các sai phạm của các nhà đầu tư thứ cấp trong việc xây dựng tại khu dân cư.
2. Trình tự thủ tục:
- Chủ đầu tư tự xây dựng các công trình nhà ở theo quy hoạch chi tiết và theo quy chế quản lý xây dựng được duyệt, không phân lô bán nền.
- Từng quý, chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo danh sách và gửi hồ sơ các cá nhân xin xây dựng để Uỷ ban nhân dân thị trấn Tân Phước Khánh và Uỷ ban nhân dân huyện Tân Uyên quản lý.
Điều 14. Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở
1. Thẩm quyền và trình tự thủ tục:
- Việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, đất ở cho từng hộ dân theo đúng trình tự quy định hiện hành.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm làm các thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho các chủ căn hộ theo quy định hiện hành (trừ hai bên có thỏa thuận khác).
2. Thành phần hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận:
- Chứng minh nhân dân (bản sao).
- Hộ khẩu (bản sao).
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở (mẫu theo quy định hiện hành).
- Hợp đồng mua bán nhà ở, đất ở do hai bên ký.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản sao).
- Bản vẽ hoàn công (có thể sử dụng bản vẽ thiết kế hoặc phải vẽ lại nếu thi công không đúng thiết kế được duyệt).
- Biên lai nộp thuế các loại.
Điều 15. Phân công trách nhiệm
1. Chủ đầu tư khu dân cư có trách nhiệm.
- Triển khai thực hiện dự án chậm nhất là 12 tháng sau khi có quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết. Đảm bảo xây dựng cơ sở hạ tầng đúng theo quy hoạch chi tiết và đảm bảo quản lý chất lượng công trình.
- Quản lý trật tự xây dựng trong khu dân cư theo Quy chế quản lý xây dựng.
- Xây dựng hầm tự hoại 3 ngăn đúng tiêu chuẩn cho các công trình nhà ở theo quy hoạch phân lô được duyệt.
- Báo cáo mọi trường hợp vi phạm về cơ quan quản lý trật tự đô thị Uỷ ban nhân dân huyện Tân Uyên để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chủ hộ có trách nhiệm.
- Thực hiện theo đúng các quy định trong Quy chế quản lý xây dựng.
3. Cá nhân, đơn vị thiết kế nhà ở trong khu dân cư.
- Thực hiện theo đúng các quy định trong Quy chế quản lý xây dựng.
- Ý thức về mức độ thẩm mỹ, bền vững, tiện ích, mối liên hệ giữa công trình với hệ thống kết cấu hạ tầng và cảnh quan chung của các hộ lân cận.
4. Đơn vị thi công có trách nhiệm.
- Thực hiện theo đúng các quy định trong Quy chế quản lý xây dựng.
- Xây dựng công trình theo đúng hồ sơ thiết kế được duyệt.
- Đảm bảo an toàn khi thi công.
- Giữ vệ sinh môi trường, dọn dẹp hiện trường sau khi thi công.
5. Cơ quan quản lý nhà nước và địa phương có trách nhiệm.
- Tạo điều kiện cho chủ đầu tư triển khai dự án theo đúng quy định.
- Tạo điều kiện cho chủ hộ triển khai xây dựng theo đúng quy định và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
- Tạo điều kiện cho chủ hộ được nhập hộ khẩu và tổ chức sinh hoạt theo khu phố, tiến tới xây dựng khu phố văn hóa.
- Triển khai kiểm tra định kỳ 2 tuần/1 lần trong quá trình xây dựng trong khu dân cư. Nếu phát hiện sai phạm, phải lập biên bản tại hiện trường và buộc chủ hộ tạm ngưng thi công chờ xử lý của cấp có thẩm quyền.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT
Điều 16. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Đối với chủ đầu tư khu dân cư
- Chủ đầu tư quản lý tốt sẽ được xem xét đề nghị khen thưởng phong trào khu phố văn hóa.
- Trường hợp có hành vi vi phạm, tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Đối với chủ hộ.
- Nếu thực hiện đúng theo quy chế, chủ hộ sẽ được xem xét đề nghị cấp giấy chứng nhận gia đình văn hóa.
- Trường hợp có hành vi vi phạm, tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị đình chỉ thi công và xử lý theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Đối với cá nhân, đơn vị thiết kế:
Công trình đẹp sẽ được đăng báo và được xét chọn tham dự Giải thưởng Kiến trúc do Hội Kiến trúc sư Việt Nam tổ chức hai năm một lần.
4. Đối với đơn vị thi công.
Nếu vi phạm sẽ bị cảnh cáo, phạt tiền hoặc bị tước giấy phép kinh doanh có thời hạn hoặc không có thời hạn và áp dụng các hình thức xử phạt theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Tuyên truyền phổ biến Quy chế
1. Uỷ ban nhân dân huyện Tân Uyên, Uỷ ban nhân dân thị trấn Tân Phước Khánh có trách nhiệm giải thích nội dung bản Quy chế này trong các buổi họp dân phố; niêm yết công khai bản Quy chế và các văn bản pháp luật có liên quan tại Phòng tiếp dân của Uỷ ban nhân dân huyện Tân Uyên, Uỷ ban nhân dân thị trấn Tân Phước Khánh.
2. Chủ đầu tư và các cơ quan Báo Bình Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến Quy chế này để nhân dân biết và thực hiện./.
- 1 Quyết định 11/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng Khu dân cư Vĩnh Phú II, xã Vĩnh Phú, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
- 2 Quyết định 09/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng Khu dân cư Võ Minh Đức, phường Chánh Nghĩa, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
- 3 Quyết định 04/2008/QĐ-BXD về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 4 Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành bản quy định quản lý đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 5 Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng khu dân cư đô thị Trung tâm Hành chính huyện Dĩ An tại thị trấn Dĩ An, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương
- 6 Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Luật xây dựng 2003
- 1 Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành bản quy định quản lý đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2 Quyết định 11/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng Khu dân cư Vĩnh Phú II, xã Vĩnh Phú, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương
- 3 Quyết định 14/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng khu dân cư đô thị Trung tâm Hành chính huyện Dĩ An tại thị trấn Dĩ An, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương
- 4 Quyết định 09/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý xây dựng Khu dân cư Võ Minh Đức, phường Chánh Nghĩa, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương