ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2011/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 28 tháng 2 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hậu Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 24/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu tài sản; thẩm quyền lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập sở hữu của nhà nước thực hiện theo Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, CÁC TỔ CHỨC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2011/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2011 của UBND tỉnh Hậu Giang)
Quy định này thực hiện một số nội dung về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan, đơn vị, tổ chức) theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định phải phân cấp. Đối với các nội dung khác thực hiện theo Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 2. Tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị và tổ chức
1. Tài sản nhà nước quản lý, sử dụng tại cơ quan, đơn vị, tổ chức gồm:
a) Đất đai, quyền sử dụng đất phục vụ xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Xe ô tô các loại, xe mô tô các loại, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản tại khoản 1 Điều này được hình thành do nhà nước giao tài sản cho cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng; được đầu tư, mua sắm bằng tiền do ngân sách nhà nước cấp, có nguồn gốc từ ngân sách; có nguồn gốc từ tiền hàng viện trợ hoặc từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện theo quy định tại Chương III Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP và Chương II của Quy định này. Riêng việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước thực hiện bằng nguồn kinh phí của tổ chức này.
2. Đối với tài sản nhà nước đã có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức và tài sản quy định tại khoản 2 Điều 36 và khoản 3 Điều 37 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì thuộc quyền sở hữu của tổ chức đó; việc quản lý, sử dụng tài sản này thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.
3. Việc thuê tài sản phục vụ hoạt động thực hiện theo Điều 8 Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (gọi là Thông tư số 245/2009/TT-BTC).
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 4. Thẩm quyền quyết định việc đầu tư xây dựng mới trụ sở làm việc từ nguồn vốn ngân sách
Được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và phân cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm:
a) Xe ô tô các loại sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) (gọi chung là nhà, đất), xe mô tô các loại;
c) Trang thiết bị làm việc và tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản hoặc có nguyên giá dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản nhưng chưa giao dự toán hàng năm cho các cơ quan.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh quyết định mua sắm trang thiết bị làm việc và tài sản khác có nguyên giá dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản (trừ nhà, đất, xe ô tô, xe mô tô các loại) từ nguồn kinh phí trong dự toán được giao hàng năm.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện) quyết định mua sắm trang thiết bị làm việc và tài sản khác (trừ nhà, đất, xe ô tô, xe mô tô các loại) từ nguồn kinh phí trong dự toán được giao hàng năm.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) quyết định mua sắm trang thiết bị làm việc và tài sản khác (trừ nhà, đất, xe ô tô, xe mô tô các loại) từ nguồn kinh phí trong dự toán được giao hàng năm.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác (ngoài dự toán được giao) để phục vụ hoạt động cho các cơ quan theo đề nghị của Sở Tài chính.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh quyết định thuê trang thiết bị làm việc và tài sản khác (trừ trụ sở làm việc) từ kinh phí trong dự toán được giao hàng năm.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê trụ sở làm việc, trang thiết bị làm việc và tài sản khác để phục vụ hoạt động từ kinh phí trong dự toán được giao hàng năm (bao gồm cấp xã).
4. Điều kiện thuê trụ sở làm việc, thuê tài sản khác quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này được thực hiện theo khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 8 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP; Điều 6 và Điều 7 Thông tư số 245/2009/TT-BTC.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bảo dưỡng, sửa chữa trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại, trang thiết bị làm việc và tài sản khác ngoài dự toán được giao cho các cơ quan.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh quyết định bảo dưỡng, sửa chữa trụ sở làm việc, xe ô tô các loại, trang thiết bị làm việc và tài sản khác trong nội bộ hoặc các đơn vị trực thuộc từ nguồn kinh phí trong dự toán được giao hàng năm.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bảo dưỡng, sửa chữa trụ sở làm việc, xe ô tô các loại, trang thiết bị làm việc và tài sản khác do cấp mình quản lý hoặc quyết định mua sắm từ nguồn kinh phí trong dự toán được giao hàng năm.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định bảo dưỡng, sửa chữa trụ sở làm việc, trang thiết bị làm việc và tài sản khác do cấp mình quản lý hoặc quyết định mua sắm từ nguồn kinh phí trong dự toán được giao hàng năm.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản là nhà, đất, xe ô tô các loại, trang thiết bị làm việc và tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi trang thiết bị làm việc và tài sản khác (trừ nội dung tại khoản 1 Điều này) của các cơ quan.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh quyết định thu hồi trang thiết bị làm việc và tài sản khác (trừ nội dung tại khoản 1 Điều này) trong nội bộ hoặc các đơn vị trực thuộc đối với tài sản do cấp mình quản lý hoặc quyết định mua sắm.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi trang thiết bị làm việc và tài sản khác (trừ nhà, đất, xe ô tô các loại) trong nội bộ hoặc các đơn vị trực thuộc (bao gồm cấp xã) đối với tài sản do cấp mình quản lý hoặc quyết định mua sắm.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển tài sản là nhà, đất, xe ô tô các loại, trang thiết bị làm việc và tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định điều chuyển trang thiết bị làm việc và tài sản khác (trừ nội dung tại khoản 1 Điều này) của các cơ quan.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh quyết định điều chuyển trang thiết bị làm việc và tài sản khác (trừ nội dung tại khoản 1 Điều này) trong nội bộ hoặc các đơn vị trực thuộc đối với tài sản do cấp mình quản lý hoặc quyết định mua sắm.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển trang thiết bị làm việc và tài sản khác (trừ nhà, đất, xe ô tô các loại) trong nội bộ hoặc các đơn vị trực thuộc (bao gồm cấp xã) đối với tài sản do cấp mình quản lý hoặc quyết định mua sắm.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định bán tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất), trang thiết bị làm việc, xe ô tô các loại, tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định bán trang thiết bị làm việc, tài sản khác có nguyên giá từ 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản (trừ nhà, đất, xe ô tô các loại).
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh quyết định bán trang thiết bị làm việc và tài sản khác (trừ nhà, đất, xe ô tô các loại) có nguyên giá dưới 50 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản trong nội bộ hoặc các đơn vị trực thuộc.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán trang thiết bị làm việc và tài sản khác (trừ nhà, đất, xe ô tô các loại) do cấp mình quản lý hoặc quyết định mua sắm.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định bán trang thiết bị làm việc và tài sản khác (trừ nhà, đất, xe ô tô các loại) do cấp mình quản lý hoặc quyết định mua sắm.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản là nhà, đất, xe ô tô các loại, trang thiết bị làm việc, tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thanh lý trang thiết bị làm việc, tài sản khác có nguyên giá từ 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản (trừ nhà, đất, xe ô tô các loại).
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh quyết định thanh lý trang thiết bị làm việc và tài sản khác (trừ nhà, đất, xe ô tô các loại) có nguyên giá dưới 50 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản trong nội bộ hoặc các đơn vị trực thuộc.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý trang thiết bị làm việc và tài sản khác (trừ nhà, đất, xe ô tô các loại) do cấp mình quản lý hoặc quyết định mua sắm.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý trang thiết bị làm việc và tài sản khác (trừ nhà, đất, xe ô tô các loại) do cấp mình quản lý hoặc quyết định mua sắm.
Điều 12. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản là trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại, trang thiết bị làm việc, tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định tiêu hủy trang thiết bị làm việc, tài sản khác có nguyên giá từ 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản (trừ nhà, đất, xe ô tô các loại).
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh quyết định tiêu hủy trang thiết bị làm việc và tài sản khác (trừ nhà, đất, xe ô tô các loại) có nguyên giá dưới 50 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản trong nội bộ hoặc các đơn vị trực thuộc.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tiêu hủy trang thiết bị làm việc và tài sản khác (trừ nhà, đất, xe ô tô các loại) trong nội bộ hoặc các đơn vị trực thuộc (bao gồm cấp xã) do cấp mình quản lý hoặc quyết định mua sắm.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Mục 1. ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CHƯA TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
Điều 13. Việc đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, tiêu hủy tài sản nhà nước thực hiện theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước tại Chương II Quy định này. Riêng tiền thu được từ bán tài sản nhà nước (trừ quyền sử dụng đất) và thanh lý tài sản, đơn vị được sử dụng để bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
Mục 2. ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
Điều 14. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản
1. Mua sắm tài sản từ nguồn kinh phí trong dự toán được giao hàng năm hoặc có nguồn gốc từ ngân sách thực hiện theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước tại Điều 5 - Chương II Quy định này.
2. Mua sắm tài sản từ nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị do thủ trưởng đơn vị quyết định phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định (trừ trụ sở làm việc, xe ô tô).
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với đất, xe ô tô các loại, xe mô tô các loại.
2. Thủ trưởng đơn vị quyết định đối với các tài sản không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc quản lý, sử dụng tiền thu được quy định tại khoản 1 và 2 Điều này thực hiện theo Điều 33 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 16. Thẩm quyền quyết định sử dụng tài sản nhà nước để sử dụng vào mục đích liên doanh liên kết
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị để liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật; giá trị tài sản được xác định theo khoản 4 Điều 44 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
2. Việc hạch toán và quản lý, sử dụng tiền thu được thực hiện theo khoản 1 Điều 33 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 17. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước
1. Tài sản mua sắm từ nguồn kinh phí trong dự toán được giao hàng năm hoặc có nguồn gốc từ ngân sách thực hiện theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước tại Điều 8, Điều 9 Quy định này.
2. Tài sản là nhà đất, xe ô tô các loại, trang thiết bị làm việc và tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản khi điều chuyển thực hiện đúng mẫu biểu quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 245/2009/TT-BTC.
Điều 18. Thẩm quyền quyết định bán, thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với tài sản là nhà đất, xe ô tô các loại, trang thiết bị làm việc và tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng đơn vị quyết định đối với các tài sản không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc quản lý, sử dụng tiền thu được quy định tại khoản 1 và 2 Điều này thực hiện theo khoản 3 Điều 48 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
Điều 19. Thẩm quyền quyết định thuê, tiêu hủy, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước
Thực hiện theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước tại Điều 6, Điều 7 và Điều 12 Chương II Quy định này.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức; trong đó quy định rõ trách nhiệm của bộ phận, cá nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản;
b) Chỉ đạo, tổ chức việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước một cách tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định tại Quy định này, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan;
c) Báo cáo, công khai, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tài sản nhà nước đầy đủ, đúng thời gian quy định tại Mục 8 Chương II Nghị định số 52/2009/NĐ-CP.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã kịp thời báo cáo, đề xuất gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 362/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành hết hiệu lực thực hiện
- 2 Quyết định 24/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước tỉnh Hậu Giang
- 3 Quyết định 24/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước tỉnh Hậu Giang
- 1 Thông tư 245/2009/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 52/2009/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 3060/QĐ-UBND năm 2009 Quy định hình thức công khai, thời điểm báo cáo tình hình thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý và sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3 Nghị định 52/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- 4 Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008
- 5 Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- 6 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 362/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành hết hiệu lực thực hiện
- 2 Quyết định 24/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước tỉnh Hậu Giang
- 3 Quyết định 3060/QĐ-UBND năm 2009 Quy định hình thức công khai, thời điểm báo cáo tình hình thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý và sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn