ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2007/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 29 tháng 10 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2007/NQ-HĐND ngày 28 tháng 6 năm 2007 của HDND tỉnh V/v ban hành quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành, Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã; các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24 /2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2007 của UBND tỉnh Hậu Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy định này phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước (TSNN) tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tài sản (TS) được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước (SHNN) giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã; giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Sở, Ban ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trình tự, thủ tục thực hiện một số nội dung về: đăng ký quyền quản lý, sử dụng TSNN (sau đây gọi tắt là đăng ký TS); xử lý TSNN bị thu hồi; điều chuyển TSNN; thanh lý TSNN; bán, chuyển đổi hình thức sở hữu TSNN (sau đây gọi chung là bán); chuyển nhượng TSNN.
2. Việc phân cấp quản lý nhà nước đối với TS thuộc kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia; TS sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia; TS dự trữ quốc gia; TSNN tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên và đất đai khác thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Quy định này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Đối tượng áp dụng Quy định này bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với TSNN.
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập) được giao trực tiếp quản lý, sử dụng TSNN.
3. Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng TSNN.
1. TSNN bao gồm: đất khuôn viên trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp; nhà, công trình xây dựng và các TS khác gắn liền với đất khuôn viên; phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các TS khác được đầu tư, mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, hoặc hình thành từ các nguồn khác mà theo quy định của pháp luật là TS của Nhà nước, được Nhà nước giao cho đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng để phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị.
2. TSNN do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý bao gồm:
a) TSNN do cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức thuộc tỉnh quản lý, sử dụng.
b) TS thuộc SHNN giao cho tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quản lý, sử dụng .
c) TS được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. TS thuộc SHNN giao cho Tỉnh Đảng bộ Đảng Cộng Sản Việt Nam quản lý, sử dụng .
4. TSNN đã chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp là TS thuộc sở hữu của tổ chức đó.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TSNN TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 4. Thẩm quyền quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng TSNN
Căn cứ vào tính chất hoạt động đặc thù, định mức kinh tế kỹ thuật của hoạt động đặc thù và nhu cầu sử dụng TS chuyên dùng phục vụ hoạt động đặc thù, Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng TS chuyên dùng phục vụ cho hoạt động đặc thù mà trung ương chưa quy định.
Điều 5. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng TSNN
1. Những TS phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng bao gồm:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Xe ôtô các loại;
c) Các TS khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị TS.
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng những TS quy định tại khoản 1 Điều này phải đăng ký quyền quản lý, sử dụng TSNN với Sở Tài chính.
3. Đối với những TS cố định khác không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này thì không phải đăng ký. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập phải lập thẻ TS cố định để theo dõi, hạch toán và thực hiện chế độ quản lý TSNN theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức thực hiện đăng ký quyền quản lý, sử dụng TSNN cụ thể như sau:
a) Đăng ký lần đầu: Thực hiện kể từ ngày Quy định này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2007.
Quá thời hạn này, cơ quan tài chính được phép tạm dừng cấp kinh phí phục vụ hoạt động của những TS phải đăng ký nhưng không đăng ký và từ chối bố trí kinh phí mua sắm TS cố định vào dự toán ngân sách năm 2008 của đơn vị sử dụng cho đến khi đơn vị thực hiện đăng ký TS theo quy định; đồng thời đơn vị sử dụng TS còn bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
b) Đăng ký bổ sung: Khi có sự thay đổi thuộc một trong các trường hợp dưới đây, đơn vị sử dụng phải đăng ký bổ sung với cơ quan đăng ký, chậm nhất 30 ngày kể từ ngày có sự thay đổi:
- Có thay đổi về TS do mua sắm mới; tiếp nhận từ nơi khác về sử dụng; thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi hoặc bán theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chuyển đổi mục đích sử dụng TS theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với TS đưa vào sử dụng do hoàn thành đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lớn, thì thời gian thay đổi tính từ ngày ký biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng.
- Đơn vị sử dụng thay đổi tên gọi, chia tách, sát nhập hoặc thành lập mới theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Nội dung, trình tự, thủ tục đăng ký TSNN theo đúng Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính.
Điều 6. Thẩm quyền, trách nhiệm quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm TSNN
1. Đối với TS là nhà, đất công trình kiến trúc và TS khác gắn liền với đất, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng và phân cấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với TS là phương tiện vận tải (trừ xe ô tô thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh), máy móc, trang thiết bị làm việc và các động sản khác: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định mua sắm TS cho các cơ quan hành chính thuộc phạm vi quản lý theo dự toán hàng năm đã được giao.
3. Đối với TSNN là phương tiện vận tải (trừ xe ô tô) máy móc trang thiết bị và các động sản khác thuộc các Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam việc mua sắm theo phân cấp của Thường trực Tỉnh ủy.
4. Thẩm quyền quyết định việc mua sắm TS tại các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện như sau:
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập mua sắm TS từ nguồn vốn ngân sách thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định mua sắm TS cho các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo dự toán hàng năm đã được giao.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập mua sắm TS từ nguồn vốn Quỹ Phát triển sự nghiệp, nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì Thủ trưởng đơn vị quyết định mua sắm phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
5. Trình tự và thủ tục mua sắm TS nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn ngân sách thực hiện theo Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm TS nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định thu hồi, điều chuyển, chuyển nhượng, thanh lý TSNN
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, điều chuyển, chuyển nhượng, thanh lý TSNN giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý bao gồm nhà, đất (quyền sử dụng đất) thuộc SHNN; phương tiện đi lại xe ô tô, xe máy chuyên dùng, TS khác có nguyên giá trên 500 triệu đồng trên 01 đơn vị TS theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan liên quan.
2. TS thuộc sở hữu của Tỉnh Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam giao cho Thường trực Tỉnh ủy phân cấp thu hồi, điều chuyển, chuyển nhượng, thanh lý cho các Đảng bộ.
3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh quyết định thu hồi, điều chuyển, chuyển nhượng, thanh lý TS cơ quan hành chính bao gồm xe mô tô, ghe, tàu, thuyền, TS khác có giá mua bán đầu từ 20 triệu đồng trở xuống trên 01 đơn vị TS (trừ nhà, đất, phương tiện đi lại xe ô tô, xe máy chuyên dùng) trên cơ sở đề nghị của các cơ quan trực thuộc.
4. Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi, điều chuyển, chuyển nhượng, thanh lý TS giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh có giá mua bán đầu từ trên 20 triệu đồng đến 500 triệu đồng trên 01 đơn vị TS (trừ nhà, đất, phương tiện đi lại xe ô tô, xe máy chuyên dùng) trên cơ sở đề nghị của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thu hồi, điều chuyển, chuyển nhượng, thanh lý TSNN:
a) Đối với TSNN do ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách: ngân sách cấp nào quyết định mua sắm thì ngân sách cấp đó quyết định thu hồi, điều chuyển, chuyển nhượng, thanh lý TSNN theo khoản 1, 3, 4 Điều này.
b) Đối với TSNN có nguồn gốc từ nguồn vốn Quỹ Phát triển sự nghiệp, nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì Thủ trưởng đơn vị quyết định thu hồi, điều chuyển, chuyển nhượng, thanh lý TSNN.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, xã, phường thị trấn quyết định thu hồi, điều chuyển, thanh lý TS giữa các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn đối với những TS do cấp mình quyết định mua sắm.
Điều 8. Trình tự, thủ tục thu hồi TSNN
1. Các trường hợp xử lý thu hồi TS:
a) Đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, vượt tiêu chuẩn định mức, không đúng thẩm quyền do nhà nước quy định.
b) Không sử dụng mà đơn vị sử dụng không đề nghị phương án xử lý có hiệu quả.
c) Sử dụng sai mục đích, sai chế độ quy định, bán, chuyển nhượng, cho, tặng không đúng thẩm quyền.
d) Các trường hợp phải thu hồi khác theo quy định của pháp luật.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi TSNN
a) Khi phát hiện có sai phạm thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị sử dụng phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp, kiến nghị với cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thu hồi TS. Trường hợp cơ quan tài chính kiểm tra phát hiện sai phạm thì thông báo cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của đơn vị sử dụng; đồng thời, có văn bản kiến nghị với cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thu hồi TS.
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi TS của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện việc thu hồi, tạm thời quản lý TS bị thu hồi, lập phương án xử lý TS bị thu hồi trình cấp ra quyết định thu hồi phê duyệt theo thẩm quyền.
3. Quản lý, xử lý TSNN thu hồi:
a) Sở Tài chính tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính có quyết định thu hồi những TS của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ương quản lý đặt tại địa phương bị sử dụng sai mục đích, sai chế độ nhà nước quy định nhưng không được cơ quan có thẩm quyền xử lý.
b) TSNN thu hồi phải được quản lý, xử lý theo đúng phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Cơ quan quản lý, xử lý TSNN thu hồi có trách nhiệm:
- Tổ chức tiếp nhận, bảo quản; tạm thời quản lý, khai thác theo quy định của pháp luật đối với TSNN thu hồi trong thời gian chờ cấp có thẩm quyền quyết định phương án xử lý.
- Lập phương án xử lý TSNN thu hồi, trình cấp ra quyết định thu hồi để phê duyệt hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt, chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày tiếp nhận TS. Nội dung phương án phải nêu rõ hình thức xử lý, điều chuyển cho đơn vị có nhu cầu sử dụng bán, chuyển nhượng, xử lý khác.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện xử lý TSNN thu hồi theo phương án đã được phê duyệt.
4. Quản lý tài chính liên quan đến xử lý TSNN thu hồi
a) Cơ quan quản lý, xử lý TSNN thu hồi mở tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước để theo dõi, quản lý số thu, chi có liên quan đến việc xử lý TSNN thu hồi. Tiền thu được từ việc xử lý TSNN thu hồi, sau khi trừ các chi phí hợp lý nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Trường hợp xử lý TSNN thu hồi theo phương thức điều chuyển thì đơn vị tiếp nhận TS thực hiện chi trả các khoản chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc tiếp nhận TS theo chế độ quy định.
b) Các khoản thu từ việc xử lý TSNN thu hồi gồm:
- Tiền thu được từ bán TS.
- Phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá (nếu có).
- Tiền thu được từ việc khai thác TS trong thời gian chờ quyết định phương án xử lý (nếu có).
- Tiền thu của đơn vị tiếp nhận TS do xử lý bằng hình thức điều chuyển (nếu có).
c) Các khoản chi liên quan đến việc xử lý TSNN thu hồi gồm:
- Chi phí bàn giao, tiếp nhận TS: niêm phong, kiểm đếm, vận chuyển;
- Chi phí bảo quản: thuê kho, bãi; thuê người trông giữ, bảo hiểm cháy nổ;
- Chi phí lập phương án xử lý TSNN thu hồi;
- Thuê giám định, định giá;
- Chi phí bán TS: thông tin quảng cáo, chi phí đấu giá;
- Chi phí khác có liên quan đến xử lý TS thu hồi.
Điều 9. Trình tự, thủ tục điều chuyển TSNN
1. Nguồn TSNN để điều chuyển bao gồm:
a) TSNN đã thu hồi được cấp có thẩm quyền quyết định điều chuyển.
b) TS không sử dụng; TS sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức do đơn vị sử dụng hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị sử dụng đề nghị điều chuyển.
c) TSNN được hình thành từ các nguồn: tiếp nhận viện trợ, cho, biếu, tặng và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc điều chuyển TSNN chỉ được thực hiện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền .
3. Khi có TS điều chuyển thì đơn vị sử dụng hoặc đơn vị quản lý TS phải lập hồ sơ đề nghị điều chuyển TS, gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét quyết định. Hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị điều chuyển TS;
b) Công văn đề nghị được tiếp nhận TS của đơn vị nhận TS;
c) Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan đến việc điều chuyển;
d) Bảng kê danh mục, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại của TS đề nghị điều chuyển.
4. Căn cứ quyết định điều chuyển TS của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị có TS điều chuyển phối hợp với đơn vị tiếp nhận thực hiện xác định giá trị còn lại của TS, tổ chức giao, nhận theo đúng quy định. Các đơn vị giao, nhận TS phải thực hiện hạch toán giảm, tăng TS theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc điều chuyển, tiếp nhận TS do đơn vị tiếp nhận TS thực hiện chi trả theo chế độ quy định.
5. Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc việc giao, nhận TS, các đơn vị giao, nhận TS phải thực hiện đăng ký lại với cơ quan Tài chính.
Điều 10. Trình tự, thủ tục bán, chuyển nhượng TSNN
1. TSNN được bán, chuyển nhượng trong các trường hợp sau:
a) Phải thực hiện di dời theo quy hoạch hoặc bố trí sắp xếp lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Phải thay thế do yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Dư thừa, không còn nhu cầu sử dụng;
d) Sử dụng không có hiệu quả.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục bán, chuyển nhượng TSNN.
a) Đơn vị sử dụng có nhu cầu bán, chuyển nhượng TSNN lập hồ sơ đề nghị bán, chuyển nhượng TSNN, gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị bán, chuyển nhượng TSNN.
- Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan.
- Bảng kê số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại kèm theo các hồ sơ có liên quan đến TS đề nghị bán, chuyển nhượng.
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bán, chuyển nhượng TSNN xem xét, quyết định. Trong quyết định phải ghi rõ hình thức, thời hạn tổ chức thực hiện việc bán, chuyển nhượng TSNN.
c) Sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc bán, chuyển nhượng TSNN thực hiện như sau:
- Đơn vị trực tiếp quản lý TS thực hiện xác định giá bán, hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá bán đảm bảo phù hợp với giá trị còn lại thực tế của TS được bán, gửi cơ quan tài chính thẩm định trình cơ quan quyết định bán, chuyển nhượng TS phê duyệt. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, việc xác định giá do Sở Tài chính (nơi có đất chuyển nhượng) xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế ở địa phương.
- Đơn vị trực tiếp quản lý TS thực hiện thuê tổ chức có chức năng bán đấu giá TS được phép hoạt động theo quy định của pháp luật để bán đấu giá. Nếu tại địa bàn huyện, thị xã không có tổ chức có chức năng bán đấu giá TS hoặc có nhưng các tổ chức này từ chối thực hiện bán, thì đơn vị thành lập Hội đồng theo quy định để bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá.
Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền quyết định bán, chuyển nhượng TS theo phương thức chỉ định, thì giá bán, chuyển nhượng TS phải được tổ chức có chức năng định giá TS được phép hoạt động theo quy định của pháp luật xác định và được Uỷ ban nhân dân các cấp phê duyệt hoặc ủy quyền cho cơ quan Tài chính.
- Việc bán, chuyển nhượng TSNN phải thực hiện theo đúng thời hạn đã ghi trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quá thời hạn, đơn vị phải báo cáo với cơ quan quyết định bán, chuyển nhượng TSNN xem xét cho gia hạn hoặc thay đổi quyết định.
d) Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc việc bán, chuyển nhượng TS, đơn vị có TS đã bán, chuyển nhượng phải báo cáo cơ quan tài chính đăng ký điều chỉnh số liệu TS (đối với những TS phải đăng ký) của đơn vị; thực hiện hạch toán giảm TS đã bán theo chế độ kế toán hiện hành.
đ) Số tiền thu được từ bán TS sau khi trừ chi phí hợp lý có liên quan nộp ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sau khi trừ chi phí hợp lý có liên quan, số còn lại nộp vào ngân sách nhà nước; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Đối với những đơn vị thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc SHNN theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ thì việc quản lý, sử dụng số tiền thu được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg nói trên.
Điều 11. Trình tự, thủ tục thanh lý TSNN
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thanh lý TSNN
a) Điều kiện thanh lý TSNN: TS hết thời hạn sử dụng, không có nhu cầu sử dụng mà không thể điều chuyển cho đơn vị khác, TS bị hư hỏng không thể sử dụng hoặc nếu tiếp tục sử dụng thì không có hiệu quả và phải chi phí sửa chữa quá lớn; nhà, công trình kiến trúc phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng phục vụ thực hiện dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Khi TSNN đủ điều kiện thanh lý theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này, thủ trưởng đơn vị sử dụng có trách nhiệm:
- Quyết định thanh lý TSNN thuộc thẩm quyền đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp; tổ chức thực hiện việc thanh lý TSNN theo quy định.
- Lập hồ sơ đề nghị thanh lý những TSNN không thuộc thẩm quyền, gửi cơ quan có thẩm quyền quyết định. Hồ sơ gồm:
+ Văn bản đề nghị thanh lý TSNN;
+ Bảng kê số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại của TS đề nghị thanh lý, kèm theo các tài liệu có liên quan đến TS đề nghị thanh lý;
+ Đối với các loại TS mà pháp luật có quy định khi thanh lý cần có ý kiến xác nhận chất lượng TS của cơ quan chuyên môn thì phải gửi kèm ý kiến bằng văn bản của các cơ quan này.
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thanh lý TSNN theo đề nghị của đơn vị. Trong quyết định thanh lý TS phải quy định rõ hình thức thanh lý: phá dỡ, bán, tiêu huỷ.
d) Căn cứ quyết định thanh lý TS của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc thanh lý TS thực hiện như sau:
- Thủ trưởng đơn vị sử dụng tổ chức thực hiện việc thanh lý TS theo đúng nội dung, phương thức ghi trong quyết định thanh lý TS của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Đối với TS thanh lý theo phương thức bán: đơn vị thuê tổ chức có chức năng bán đấu giá được phép hoạt động theo quy định của pháp luật thực hiện bán TS thanh lý theo phương thức đấu giá công khai. Nếu tại địa bàn huyện, thị xã nơi có TS thanh lý không có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng các tổ chức này từ chối bán, thì thủ trưởng đơn vị thành lập Hội đồng thanh lý TS theo quy định của pháp luật để bán đấu giá;
+ Đối với TS được cơ quan có thẩm quyền quyết định thanh lý theo phương thức phá dỡ, tiêu huỷ thì đơn vị thực hiện phá dỡ, tiêu huỷ TS, nhưng phải thu hồi vật liệu (nếu có) để bán.
- Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc việc thanh lý TS, đơn vị có TS thanh lý phải báo cáo cơ quan tổ chức đăng ký điều chỉnh số liệu TS (đối với những TS phải đăng ký) của đơn vị; thực hiện hạch toán giảm TS đã bán theo chế độ kế toán hiện hành.
2. Số tiền thu được từ thanh lý TS, sau khi trừ chi phí hợp lý có liên quan nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan. Trường hợp số chi lớn hơn số thu thì đơn vị sử dụng kinh phí hoạt động thường xuyên để chi trả và quyết toán.
3. Việc thanh lý TSNN tại đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý TSNN tại đơn vị sự nghiệp công lập, ban hành kèm theo Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Đối với TSNN thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Tài chính quyết định thu hồi, thanh lý, điều chuyển, chuyển nhượng thì Sở Tài chính chủ trì với các ngành chuyên môn có liên quan tổ chức đánh giá chất lượng còn lại, định giá TS để xử lý.
2. Đối với TSNN thuộc thẩm quyền của giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh quyết định thu hồi, điều chuyển, chuyển nhượng, thanh lý TS cơ quan hành chính thì giám đốc, thủ trưởng cơ quan thành lập tổ đánh giá chất lượng còn lại, đánh giá lại TS gồm các thành viên: Đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán, tài vụ của cơ quan; đại diện bộ phận trực tiếp quản lý TS; đại diện Sở Tài chính mời thêm cán bộ có hiểu biết về đặc điểm, tính năng kỹ thuật của TS để đánh giá chất lượng còn lại, đánh giá lại TS để xử lý.
3. Đối với TSNN thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn quyết định thu hồi, điều chuyển, chuyển nhượng, thanh lý TS cơ quan hành chính thì ngành tài chính chủ trì mời các ngành có liên quan để đánh giá chất lượng còn lại, định giá TS để xử lý.
4. Đối với TS đơn vị sự nghiệp công lập
a) TS có nguồn gốc từ ngân sách hoặc xem như ngân sách, ngành tài chính cùng cấp chủ trì mời các ngành có liên quan để đánh giá chất lượng còn lại, định giá TS để xử lý.
b) Đối với TSNN có nguồn gốc từ nguồn vốn Quỹ Phát triển sự nghiệp, nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thì thủ trưởng đơn vị thành lập tổ đánh giá chất lượng còn lại, định giá TS gồm các thành viên: Đại diện lãnh đạo, đại diện bộ phận kế toán, tài vụ của cơ quan; đại diện bộ phận trực tiếp quản lý TS; đại diện ngành tài chính cùng cấp mời thêm cán bộ có hiểu biết về đặc điểm, tính năng kỹ thuật của TS để đánh giá chất lượng còn lại, định giá TS để xử lý.
Điều 13. Kiểm kê, thống kê TSNN
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc điều tra thống kê TSNN tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kiểm kê TS cố định hàng năm theo đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và các báo cáo tình hình quản lý, sử dụng TS đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 14. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng TSNN
1. Thẩm quyền quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng TSNN được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng TSNN của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức thuộc cấp mình quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
b) Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ùy ban nhân dân các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn tổ chức kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng TSNN tại các đơn vị trực thuộc.
2. Khi thực hiện thanh tra, kiểm tra, cơ quan thanh tra, kiểm tra có quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra xuất trình các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc quản lý và sử dụng TSNN. Nếu phát hiện vi phạm, cơ quan thanh tra, kiểm tra có quyền xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
Điều 15. Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu TS của nhà nước
1. Đối với TS là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu, sung quỹ nhà nước:
a) Thẩm quyền quyết định tịch thu, sung quỹ nhà nước đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
b) Thẩm quyền quyết định tịch thu, sung quỹ nhà nước đối với TS bị kết án thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự.
c) Thẩm quyền quyết định tịch thu, sung quỹ nhà nước đối với vật chứng vụ án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Đối với TS khác:
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của nhà nước đối với:
a) Bất động sản trên địa bàn được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu;
b) Di sản không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản;
c) TS của các dự án sử dụng vốn ngoài nước do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động chuyển giao Nhà nước Việt Nam.
d) TS được chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc địa phương.
Điều 16. Thẩm quyền lập, phê duyệt phương án xử lý TS được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
1. Thẩm quyền lập phương án xử lý TS:
Cơ quan đang quản lý hoặc được giao tạm quản lý TS có trách nhiệm lập phương án xử lý TS được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt .
2. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý TS được quy định như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý đối với TS quy định tại khoản 2, Điều 13 Quy định này. Số tiền thu được từ bán TS tịch thu sung quỹ, sau khi trừ chi phí hợp lý có liên quan, nộp ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
1. Phân cấp nguồn thu từ việc xử lý TS được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:
Số tiền thu được từ việc xử lý TS được xác lập sở hữu của Nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp nào phê duyệt phương án xử lý, nộp toàn bộ vào ngân sách cấp đó sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan.
2. Phân cấp nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý TS được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước:
a) Chi phí liên quan đến việc xử lý TS xác lập quyền sở hữu của Nhà nước được sử dụng từ số tiền thu được từ việc xử lý TS;
b) Trường hợp xử lý TS không có nguồn thu hoặc số thu không đủ bù đắp chi phí, thì chi phí do ngân sách nhà nước chi trả. TS do cấp nào xử lý thì chi phí do ngân sách cấp đó chi trả;
c) Trường hợp TS điều chuyển cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Nhà nước, thì chi phí liên quan đến việc xử lý TS do cơ quan, đơn vị, tổ chức được tiếp nhận TS chi trả.
Điều 18. Hành vi bị coi là vi phạm pháp luật về phân cấp quản lý nhà nước đối với TSNN
1. Quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý TSNN không đúng tiêu chuẩn định mức, không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Không thực hiện chế độ kê khai đăng ký, báo cáo TSNN theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Các hành vi khác vi phạm Quy định này.
Điều 19. Xử lý vi phạm về phân cấp quản lý nhà nước đối với TSNN
1. Việc quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý TSNN vượt tiêu chuẩn, định mức và không đúng thẩm quyền do Nhà nước quy định sẽ bị:
a) Thu hồi lại TS đã đầu tư xây dựng mới, mua sắm để điều chuyển cho các tổ chức, cá nhân có tiêu chuẩn, định mức được sử dụng;
b) Đình chỉ việc khởi công xây dựng hoặc đình chỉ xây dựng đối với công trình đang xây dựng nhưng mức đầu tư vượt quá tiêu chuẩn, định mức quy định của Nhà nước;
c) Người ra quyết định đầu tư xây dựng mới, mua sắm TSNN vượt tiêu chuẩn, định mức phải chịu xử lý kỷ luật, phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định của pháp luật đối với sai phạm mà mình gây ra. Kho bạc Nhà nước được quyền từ chối thanh toán đối với các trường hợp sai phạm này.
2. Cơ quan, tổ chức không thực hiện đăng ký, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng TSNN theo quy định sẽ bị xử lý như sau:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan khác theo thẩm quyền từ chối phê duyệt quyết định đầu tư, cải tạo nâng cấp, sửa chữa TS; từ chối cấp kinh phí để thực hiện việc đầu tư, cải tạo nâng cấp, sửa chữa, mua sắm TS của đơn vị;
b) Xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê;
c) Thu hồi những TS sử dụng sai chế độ, sai mục đích theo quy định này.
3. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện phân cấp quản lý TSNN, được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với TSNN bị xử lý, nếu không đồng ý với quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật. Việc giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn triển khai quy định này đến các đơn vị trực thuộc. Thủ trưởng đơn vị sử dụng TSNN có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc quản lý TSNN thuộc phạm vi quản lý của mình theo đúng quy định này và các văn bản có liên quan./.
- 1 Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 2 Quyết định 362/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành hết hiệu lực thực hiện
- 3 Quyết định 362/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành hết hiệu lực thực hiện
- 1 Quyết định 06/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 19/2011/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2 Nghị quyết 110/2014/NQ-HĐND sửa đổi quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3 Quyết định 36/2013/QĐ-UBND sửa đổi khoản 4 Điều 5 Quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương kèm theo Quyết định 02/2011/QĐ-UBND do tỉnh Yên Bái ban hành
- 4 Thông tư 63/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 5 Thông tư 35/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Thông tư 112/2006/TT-BTC hướng dẫn Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập kèm theo Quyết định 202/2006/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
- 9 Quyết định 202/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 2 Quyết định 362/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành hết hiệu lực thực hiện
- 3 Quyết định 36/2013/QĐ-UBND sửa đổi khoản 4 Điều 5 Quy định phân cấp quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương kèm theo Quyết định 02/2011/QĐ-UBND do tỉnh Yên Bái ban hành
- 4 Quyết định 06/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 19/2011/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 5 Nghị quyết 110/2014/NQ-HĐND sửa đổi quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Gia Lai