- 1 Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp
- 2 Nghị định 126/2017/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần
- 3 Nghị định 32/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp
- 4 Thông tư 21/2019/TT-BTC hướng dẫn việc bán cổ phần lần đầu và chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Luật Chứng khoán 2019
- 6 Luật Doanh nghiệp 2020
- 7 Nghị định 140/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 126/2017/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định 32/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 91/2015/NĐ-CP
- 8 Nghị định 155/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chứng khoán
- 9 Thông tư 119/2020/TT-BTC quy định về hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 32/2021/TT-BTC hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ chuyển đổi thành công ty cổ phần do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Quyết định 26/2022/QĐ-TTg về thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 1275/QĐ-BTC năm 2023 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/QĐ-HĐTV | Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2023 |
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành lập công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành lập công ty cổ phần; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 26/2022/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1275/QĐ-BTC ngày 14 tháng 06 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 32/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 05 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ chuyển đổi thành công ty cổ phần;
Căn cứ Thông tư số 21/2019/TT-BTC ngày 11 tháng 04 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc bán cổ phần lần đầu và chuyển nhượng vốn nhà nước theo phương thức dựng sổ;
Căn cứ Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;
Căn cứ công văn số 4664/UBCK-PTTT ngày 17 tháng 07 năm 2023 của UBCKNN về việc chấp thuận ban hành các Quy chế hoạt động nghiệp vụ tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 09/2023/NQ-HĐTV ngày 10 tháng 08 năm 2023 của Hội đồng thành viên thông qua việc ban hành các Quy chế hoạt động nghiệp vụ, Hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán, đăng ký, lưu ký, hủy đăng ký đối với cổ phần bán lần đầu theo phương thức đấu giá/phương thức dựng sổ của doanh nghiệp cổ phần hóa tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 107/QĐ-VSD ngày 20/08/2021 của Tổng Giám đốc Trung Tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam về việc ban hành Quy chế hoạt động cấp mã chứng khoán, đăng ký, lưu ký đối với cổ phần trúng đấu giá/cổ phần mua theo phương thức dựng sổ của doanh nghiệp cổ phần hóa.
Điều 3. Tổng Giám đốc, Giám đốc Chi nhánh tại Tp.HCM, Trưởng phòng Hành chính Quản trị, Trưởng phòng Đăng ký Chứng khoán, Chánh văn phòng Hội đồng thành viên, Trưởng các phòng thuộc Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN |
HOẠT ĐỘNG CẤP MÃ CHỨNG KHOÁN, ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, HỦY ĐĂNG KÝ ĐỐI VỚI CỔ PHẦN BÁN LẦN ĐẦU THEO PHƯƠNG THỨC ĐẤU GIÁ/PHƯƠNG THỨC DỰNG SỔ CỦA DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA TẠI TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/QĐ-HĐTV ngày 10 tháng 08 năm 2023 của Hội đồng thành viên Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam)
1. Quy chế này hướng dẫn cách thức, quy trình, thủ tục thực hiện hoạt động cấp mã chứng khoán, đăng ký, lưu ký, hủy đăng ký đối với các cổ phần bán lần đầu theo phương thức đấu giá/phương thức dựng sổ của doanh nghiệp cổ phần hóa tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC).
2. Sau khi các cổ phần trúng đấu giá/cổ phần mua theo phương thức dựng sổ đã được đăng ký, lưu ký tại VSDC và đăng ký giao dịch trên thị trường UPCOM, các hoạt động khác liên quan đến đăng ký chứng khoán (chuyển quyền sở hữu, điều chỉnh thông tin…), lưu ký chứng khoán (gửi, rút, chuyển khoản, phong tỏa, giải tỏa…), thực hiện quyền, bù trừ và thanh toán chứng khoán được thực hiện theo quy định tại các Quy chế nghiệp vụ khác có liên quan của VSDC.
3. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hóa phải thực hiện đăng ký lại thông tin với VSDC để VSDC có căn cứ cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp như đối với các công ty đại chúng đăng ký chứng khoán tại VSDC.
- Doanh nghiệp cổ phần hóa: là doanh nghiệp được chuyển thành công ty cổ phần theo pháp luật về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần.
- Cổ phần trúng đấu giá: là cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hóa được thực hiện đấu giá công khai qua các tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần và đã được nhà đầu tư thanh toán đầy đủ.
- Cổ phần mua theo phương thức dựng sổ: là cổ phần của các doanh nghiệp cổ phần hóa được thực hiện bán cổ phần theo phương thức dựng sổ và đã được nhà đầu tư thanh toán đầy đủ.
- Tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần: là các Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK), công ty chứng khoán hoặc trung tâm dịch vụ, doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản theo quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
- Tổ chức quản lý sổ lệnh: là SGDCK thực hiện việc cung cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ để quản lý sổ lệnh khi thực hiện bán cổ phần theo phương thức dựng sổ.
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được Đơn đăng ký bán đấu giá cổ phần/Đơn đăng ký bán cổ phần theo phương thức dựng sổ và các tài liệu kèm theo của Ban chỉ đạo cổ phần hóa, VSDC thực hiện cấp mã chứng khoán cho cổ phần bán lần đầu theo phương thức đấu giá/ phương thức dựng sổ theo nguyên tắc quy định tại Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh quốc tế do Hội đồng thành viên VSDC ban hành và gửi văn bản thông báo mã chứng khoán cho tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần/tổ chức quản lý sổ lệnh, SGDCK liên quan, Ban chỉ đạo cổ phần hóa và báo cáo mã chứng khoán với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN).
2. Trong trường hợp không đủ điều kiện tổ chức đấu giá/bán cổ phần theo phương thức dựng sổ hoặc đợt đấu giá/đợt bán cổ phần theo phương thức dựng sổ không thành công, mã chứng khoán này sẽ bị hủy bỏ. Trường hợp đợt đấu giá/đợt bán cổ phần theo phương thức dựng sổ thành công, mã chứng khoán này được sử dụng thống nhất để đăng ký, lưu ký tại VSDC và đăng ký giao dịch/đăng ký niêm yết tại SGDCK khi đủ điều kiện.
Điều 4. Đăng ký, lưu ký cổ phần trúng đấu giá/cổ phần mua theo phương thức dựng sổ
1. Đăng ký cổ phần trúng đấu giá/cổ phần mua theo phương thức dựng sổ
1.1. Hồ sơ đăng ký cổ phần trúng đấu giá/cổ phần mua theo phương thức dựng sổ của doanh nghiệp cổ phần hóa nộp cho VSDC bao gồm các tài liệu sau:
a. Đơn đăng ký đấu giá bán cổ phần và đưa cổ phần vào giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCOM (theo mẫu quy định tại Thông tư số 32/2021/TT-BTC ngày 17/05/2021 của Bộ trưởng Bộ tài chính hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ chuyển đổi thành công ty cổ phần)/Đơn đăng ký bán cổ phần theo phương thức dựng sổ kèm theo các tài liệu cổ phần hóa của Ban chỉ đạo cổ phần hóa.
b. Danh sách nhà đầu tư trúng đấu giá/danh sách nhà đầu tư được mua cổ phần theo phương thức dựng sổ đã thanh toán do tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần/tổ chức quản lý sổ lệnh cung cấp.
c. Quy chế bán đấu giá cổ phần ra công chúng/Quy chế bán cổ phần theo phương thức dựng sổ của Doanh nghiệp cổ phần hóa do tổ chức thực hiện bán đấu giá/tổ chức quản lý sổ lệnh cung cấp.
1.2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được hồ sơ căn cứ vào thời gian ký nhận tại sổ giao nhận công văn của VSDC (trường hợp nộp trực tiếp) hoặc theo dấu công văn đến (trường hợp chuyển bằng đường bưu điện), VSDC thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký cổ phần trúng đấu giá/cổ phần mua theo phương thức dựng sổ đã thanh toán cho doanh nghiệp cổ phần hóa (Mẫu 01/ĐKCPH); gửi thông báo về việc đăng ký, lưu ký cổ phần trúng đấu giá/cổ phần mua theo phương thức dựng sổ đã thanh toán cho doanh nghiệp cổ phần hóa, tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần, tổ chức quản lý sổ lệnh, SGDCK liên quan và các Thành viên lưu ký (TVLK) (Mẫu 02/ĐKCPH) và gửi văn bản thông báo cho Doanh nghiệp cổ phần hóa về tạm chốt tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài đối với số cổ phần trúng đấu giá/cổ phần mua theo phương thức dựng sổ đã thanh toán (Mẫu 03/ĐKCPH). Trường hợp hồ sơ có các thông tin chưa thống nhất, VSDC sẽ phối hợp với các bên liên quan để hoàn thiện.
2. Ký gửi cổ phần trúng đấu giá/cổ phần mua theo phương thức dựng sổ:
2.1. Trường hợp thông tin tài khoản lưu ký của nhà đầu tư trúng đấu giá/nhà đầu tư mua cổ phần theo phương thức dựng sổ trên Danh sách của tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần/tổ chức quản lý sổ lệnh gửi VSDC thống nhất với thông tin do VSDC quản lý:
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký cổ phần trúng đấu giá/cổ phần mua theo phương thức dựng sổ cho doanh nghiệp cổ phần hóa, VSDC hạch toán ký gửi cổ phần vào tài khoản lưu ký chứng khoán của nhà đầu tư theo Danh sách nhà đầu tư trúng đấu giá/Danh sách nhà đầu tư được mua cổ phần theo phương thức dựng sổ đã thanh toán do tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần/tổ chức quản lý sổ lệnh cung cấp và gửi Xác nhận gửi chứng khoán lưu ký cho TVLK nơi nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký.
2.2. Trường hợp thông tin tài khoản lưu ký của nhà đầu tư trúng đấu giá/nhà đầu tư mua cổ phần theo phương thức dựng sổ trên Danh sách của tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần/tổ chức quản lý sổ lệnh gửi VSDC không thống nhất với thông tin do VSDC quản lý:
a. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày VSDC cấp Giấy chứng nhận đăng ký cổ phần trúng đấu giá/cổ phần mua theo phương thức dựng sổ cho doanh nghiệp cổ phần hóa, VSDC gửi văn bản thông báo cho tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần/tổ chức quản lý sổ lệnh, TVLK nơi nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký và TVLK nơi nhà đầu tư tham dự đấu giá.
b. TVLK nơi nhà đầu tư mở tài khoản gửi văn bản cho VSDC và tổ chức thực hiện bán đấu giá cổ phần/tổ chức quản lý sổ lệnh xác nhận lại thông tin chính xác. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được xác nhận của TVLK, VSDC thực hiện hạch toán số cổ phần trúng đấu giá/cổ phần mua theo phương thức dựng sổ vào tài khoản lưu ký của nhà đầu tư và gửi Xác nhận gửi chứng khoán lưu ký cho TVLK nơi nhà đầu tư mở tài khoản lưu ký cho những nhà đầu tư điều chỉnh thông tin.
ĐĂNG KÝ LẠI THÔNG TIN SAU KHI CHUYỂN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Sau khi doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần, doanh nghiệp phải đăng ký lại thông tin với VSDC để VSDC có căn cứ cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp như đối với các công ty cổ phần đại chúng đăng ký chứng khoán tại VSDC.
2. Toàn bộ số cổ phần chưa đăng ký của công ty như cổ phần bán cho cổ đông chiến lược, người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hóa, cổ phần do nhà nước nắm giữ và cổ phần chưa đăng ký khác sẽ được đăng ký đồng thời với quá trình đăng ký lại thông tin này.
Điều 6. Hồ sơ đăng ký lại thông tin
Doanh nghiệp gửi cho VSDC hồ sơ đăng ký lại thông tin gồm các tài liệu sau:
1. Giấy đề nghị đăng ký chứng khoán của doanh nghiệp (Mẫu 04/ĐKCPH) (02 bản gốc);
2. Danh sách người sở hữu chứng khoán đối với cổ phần bán cho người lao động, cổ đông chiến lược, cổ phần do nhà nước nắm giữ và cổ phần chưa đăng ký khác (Mẫu 06/ĐKCPH) (02 bản gốc và file mềm theo định dạng do VSDC quy định);
3. Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần kèm theo Báo cáo tài chính hoặc Báo cáo về vốn góp của chủ sở hữu được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
4. Điều lệ công ty có chữ ký của người đại diện pháp luật và đóng dấu của doanh nghiệp. Trường hợp sao y phải có chữ ký xác nhận của Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ và đóng dấu của doanh nghiệp;
5. Mẫu Sổ/Giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của doanh nghiệp (03 bản);
6. Danh sách người sở hữu chứng khoán chuyển nhượng có điều kiện, trong đó ghi rõ thông tin về số lượng chứng khoán bị hạn chế chuyển nhượng, lý do và thời gian bị hạn chế chuyển nhượng theo từng người sở hữu (nếu có) (02 bản);
7. Hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa VSDC và doanh nghiệp đã có chữ ký của người đại diện pháp luật và đóng dấu công ty (Mẫu 05/ĐKCPH) (04 bản gốc);
8. Văn bản thông báo về tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại doanh nghiệp (Mẫu 07/ĐKCPH).
1. Thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được hồ sơ theo ký nhận tại sổ giao nhận công văn của VSDC (trường hợp nộp trực tiếp) hoặc theo dấu công văn đến (trường hợp chuyển bằng đường bưu điện).
2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ, VSDC cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán điều chỉnh (Mẫu 08/ĐKCPH) cho doanh nghiệp và gửi thông báo về việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán cho doanh nghiệp, SGDCK có liên quan và các TVLK (Mẫu 09/ĐKCPH).
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do chưa thực hiện điều chỉnh. Doanh nghiệp có trách nhiệm giải trình các nội dung cần làm rõ trong hồ sơ theo yêu cầu của VSDC.
VSDC thực hiện hủy đăng ký chứng khoán đối với trường hợp Doanh nghiệp cổ phần hóa không phải là công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tại VSDC bị hủy niêm yết, hủy đăng ký giao dịch và doanh nghiệp có yêu cầu hủy đăng ký chứng khoán.
Điều 9. Hồ sơ hủy đăng ký chứng khoán
Doanh nghiệp gửi cho VSDC hồ sơ hủy đăng ký chứng khoán gồm các tài liệu sau:
1. Giấy đề nghị huỷ đăng ký chứng khoán (Mẫu 10/ĐKCPH);
2. Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông/Nghị quyết của Hội đồng quản trị/Nghị quyết của Hội đồng thành viên thông qua việc huỷ đăng ký chứng khoán (nếu có);
3. Bản sao Văn bản thông báo của UBCKNN về việc hủy tư cách công ty đại chúng (nếu có);
4. Bản sao Quyết định, Thông báo hủy niêm yết/hủy đăng ký giao dịch cổ phiếu của SGDCK.
1. Thời gian VSDC xem xét, xử lý hồ sơ là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày liền sau ngày nhận được hồ sơ theo ký nhận tại sổ giao nhận công văn của VSDC (trường hợp nộp trực tiếp) hoặc theo dấu bưu điện (trường hợp chuyển qua đường bưu điện).
2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ hợp lệ, VSDC gửi Thông báo về việc huỷ đăng ký chứng khoán (Mẫu 11/ĐKCPH) cho doanh nghiệp và văn bản thông báo huỷ đăng ký chứng khoán (Mẫu 12/ĐKCPH) cho các TVLK và các SGDCK có liên quan. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSDC gửi văn bản thông báo cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do chưa thực hiện hủy đăng ký chứng khoán. Doanh nghiệp có trách nhiệm giải trình các nội dung cần làm rõ trong hồ sơ theo yêu cầu của VSDC.
3. Đối với chứng khoán đã lưu ký, khi hủy đăng ký chứng khoán, VSDC sẽ thực hiện rút chứng khoán theo quy định tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do Hội đồng thành viên VSDC ban hành.
4. VSDC lập và gửi Danh sách người sở hữu chứng khoán sau khi hủy đăng ký chứng khoán theo yêu cầu của doanh nghiệp (nếu có). Danh sách người sở hữu chứng khoán được chuyển cho doanh nghiệp sau khi VSDC đã xác nhận thông tin về người sở hữu chứng khoán lưu ký với các TVLK có liên quan.
1. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các bên liên quan liên hệ với VSDC để được hướng dẫn, giải quyết.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội đồng thành viên VSDC quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận của UBCKNN.
- 1 Quyết định 107/QĐ-VSD năm 2021 Quy chế về hoạt động cấp mã chứng khoán, đăng ký, lưu ký, hủy đăng ký đối với cổ phần bán lần đầu theo phương thức đấu giá/ phương thức dựng sổ của doanh nghiệp cổ phần hóa tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam
- 2 Quyết định 73/QĐ-VSDC năm 2023 về Hướng dẫn sử dụng hệ thống bỏ phiếu điện tử của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
- 3 Quyết định 74/QĐ-VSDC năm 2023 về Quy định hướng dẫn tham gia kết nối Cổng giao tiếp trực tuyến của Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam cho hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh
- 4 Quyết định 75/QĐ-VSDC năm 2023 Hướng dẫn về tổ chức cung cấp dịch vụ Quản trị tài khoản hưu trí cá nhân cho Quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
- 5 Quyết định 11/QĐ-HĐTV năm 2023 về Quy chế hoạt động cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh chứng khoán quốc tế tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
- 6 Quyết định 76/QĐ-VSDC năm 2023 Hướng dẫn về việc tổ chức cung cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng cho Quỹ mở tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
- 7 Quyết định 15/QĐ-HĐTV năm 2023 về Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam