Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: 10/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 29 tháng 6 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội; được điều chỉnh bổ sung bởi Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển chợ đến năm 2010;

Căn cứ Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15 tháng 2 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Xét đề nghị của Sở Công thương tại Tờ trình số 31/TTr-SCT ngày 19 tháng 6 năm 2009 và Báo cáo thẩm định số 05/BC-HĐTĐ ngày 24 tháng 6 năm 2009 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2015, định hướng đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 (Sau đây gọi tắt là quy hoạch), với những nội dung chủ yếu sau:

1. Chủ đầu tư dự án lập quy hoạch: Sở Công thương;

2. Thời gian thực hiện: Trong giai đoạn 2009 - 2020; 3. Quan điểm, mục tiêu phát triển:

3.1. Quan điểm phát triển:

- Phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh là một bộ phận quan trọng của phát triển cơ sở hạ tầng thương mại nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - thương mại của địa phương trong thời kỳ đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;

- Chợ vừa là loại hình công trình công cộng phục vụ lợi ích của cộng đồng dân cư vừa là công trình mang lại lợi ích trực tiếp cho một bộ phận dân cư tham gia hoạt động kinh doanh trong chợ. Vì vậy, việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất chợ ngoài trách nhiệm của Nhà nước còn có sự tham gia của thương nhân và cộng đồng xã hội.

3.2. Mục tiêu phát triển:

- Từng bước thiết lập hệ thống thu mua, phân phối hàng hóa phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và tập quán tiêu dùng của từng địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cho sản xuất và mua sắm hàng hóa của nhân dân. Thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa đầu tư phát triển chợ thông qua việc huy động vốn từ các thành phần kinh tế tập trung đầu tư cho các chợ trung tâm tỉnh, huyện, thị trấn nhằm cung ứng hàng hóa chất lượng cao, phương thức kinh doanh hiện đại, văn minh phù hợp với nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán của các tầng lớp dân cư;

- Tại địa bàn nông thôn, phấn đấu xây dựng mỗi xã có một chợ trung tâm, trường hợp đặc biệt tại các xã vùng sâu, vùng xa địa bàn rộng đi lại khó khăn có thể hình thành chợ tại các thôn, ấp nơi có cụm dân cư tập trung;

- Phát huy vai trò của chợ trong việc mở rộng giao lưu hàng hóa, phát triển thị trường, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và phục vụ đời sống nhân dân trong tỉnh. Đảm bảo sự liên kết thống nhất của các chợ trong hệ thống trên địa bàn tỉnh, qua đó tạo vị thế riêng cho chợ, đảm bảo sự phát triển lâu dài và hiệu quả của chợ khi được đầu tư xây dựng. Thực hiện vai trò hạt nhân của chợ trong việc tạo nên các tụ điểm thương mại, các cụm thương mại và trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh phù hợp với đặc điểm và quy hoạch các cụm dân cư, phân vùng sản xuất…;

- Xây dựng các định hướng và quy hoạch phát triển các loại hình chợ phù hợp với yêu cầu phát triển của sản xuất, tiêu dùng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh trong thời kỳ 2009 - 2020;

- Đến năm 2015, hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Bạc liêu gồm 90 chợ. Trong đó: Xây dựng 02 chợ đầu mối; sửa chữa nâng cấp 27 chợ; xây dựng lại trên nền cũ 27 chợ; xây mới hoàn toàn 24 chợ; giữ nguyên hiện trạng chợ cũ 10 chợ, giải tỏa di dời 05 chợ. Quy mô, địa điểm chi tiết theo hồ sơ quy hoạch kèm theo (Từ trang 38 đến trang 42).

4. Các giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch: 4.1. Về vốn và chính sách huy động vốn đầu tư:

- Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư hoặc góp vốn cùng Nhà nước đầu tư xây dựng các loại chợ trên địa bàn tỉnh; kêu gọi các chủ đầu tư thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng, nâng cấp chợ, được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành;

- Các chợ xây dựng mới, chợ nâng cấp mở rộng sẽ thu hút được một số lượng lớn thương nhân tham gia mua bán trong chợ, với khối lượng hàng hóa luân chuyển ngày càng nhiều, như vậy nguồn thu từ chợ sẽ tăng, đóng góp đáng kể cho ngân sách, cũng như tạo nguồn thu hồi vốn cho các nhà đầu tư từ các thành phần kinh tế khác. Do đó cần nghiên cứu xem xét từng dự án xây dựng chợ, có chính sách cụ thể sử dụng các nguồn thu này để tái đầu tư phát triển hệ thống chợ.

4.2. Chính sách phát triển thương nhân:

- Xây dựng khung giá cho thuê diện tích kinh doanh phù hợp với quy mô và khả năng chi trả của các hộ kinh doanh. Các đơn vị quản lý chợ dựa vào khung giá quy định đó để điều chỉnh và xác định mức giá cho thuê phù hợp theo từng địa điểm kinh doanh nhằm cho thuê hết quầy sạp theo thiết kế. Đối với các chợ trung tâm lớn, nên xem xét giảm các khoản thu cho các hộ kinh doanh ở những vị trí kém lợi thế thương mại trong thời gian thích hợp để sử dụng hết diện tích chợ;

- Tăng cường giáo dục ý thức thực thi pháp luật, cung cấp thông tin giá cả thị trường, chất lượng hàng hóa cho các hộ kinh doanh tại các chợ; hỗ trợ các hộ kinh doanh trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan như đăng ký kinh doanh ngành hàng, đăng ký, thu nộp thuế…;

- Hàng năm, ban quản lý hoặc doanh nghiệp quản lý chợ lập dự án sửa chữa, nâng cấp chợ giúp cho thương nhân vay vốn để đầu tư nâng cấp quầy sạp, mua sắm thiết bị, phương tiện kinh doanh, tăng quy mô vốn lưu động để mở rộng quy mô và hiện đại hóa phương tiện kinh doanh;

- Nhà nước tổ chức cho thương nhân tham gia các lớp tập huấn, nghiệp vụ chuyên môn, phổ biến các quy định của pháp luật, kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng hàng hóa… tạo điều kiện cho thương nhân thực hiện đúng các quy định của pháp luật và nâng cao chất lượng kinh doanh.

4.3. Giải pháp khai thác các cơ sở vật chất chợ:

- Mặt bằng chợ là phương tiện kinh doanh, tạo nên nguồn thu của chợ. Do vậy mặt bằng chợ phải được sắp xếp, quy hoạch một cách khoa học, không có sự chênh lệch nhiều về lợi thế thương mại, tạo sự hấp dẫn cao cho các đối tượng thuê mặt bằng, tạo cơ hội cho hộ kinh doanh bán được nhiều hàng hóa nhất;

- Ban quản lý, tổ quản lý, doanh nghiệp kinh doanh chợ phải phân bổ diện tích hợp lý cho từng quầy sạp, gian hàng và đấu thầu công khai nhằm mục tiêu phát huy tối đa khả năng sinh lợi cho từng đơn vị diện tích trong chợ, đồng thời cần cân đối số lượng quầy hàng với dung lượng hàng hóa tiêu thụ, tránh chạy theo số lượng quầy sạp và chú ý thỏa mãn yêu cầu hợp lý của người thuê;

- Kịp thời sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật chợ, tránh tình trạng chỉ chú ý thu mà không quan tâm đến quyền lợi của thương nhân;

- Công tác phòng cháy, chữa cháy (PCCC) phải được quan tâm đặc biệt, đầu tư đủ phương tiện kỹ thuật PCCC, quy định cụ thể và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện nội quy PCCC, tập huấn cho tổ PCCC và thương nhân biết sử dụng các phương tiện, dụng cụ PCCC để ứng cứu kịp thời, bảo vệ người, hàng hóa và cơ sở vật chất trong chợ.

4.4. Giải pháp về tổ chức quản lý chợ:

- Đối với các chợ có ban, tổ quản lý đang hoạt động, thì từng bước chuyển sang mô hình đơn vị sự nghiệp có thu được tự chủ tài chính hoặc tổ chức đấu thầu quyền quản lý kinh doanh chợ để chọn lựa tổ chức, cá nhân (Có đăng ký kinh doanh) có khả năng kinh doanh khai thác, tổ chức quản lý chợ;

- Đối với các chợ chưa có ban, tổ quản lý thì vận dụng các hình thức đấu thầu quản lý, giao cho cá nhân (Có đăng ký kinh doanh) tổ chức quản lý;

- Trong giai đoạn chuẩn bị lập phương án, kế hoạch chuyển sang mô hình quản lý mới trình cấp thẩm quyền quyết định, cần phải tiếp tục củng cố hoạt động của các ban, tổ quản lý nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức này thực hiện tốt nhiệm vụ, chức năng của mình, góp phần giữ gìn trật tự, an toàn, đảm bảo văn minh thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua bán trong chợ theo quy định của pháp luật;

- Bồi dưỡng đội ngũ làm công tác quản lý chợ, nhằm nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản lý. Mặt khác cần tăng cường tuyên truyền cho các thương nhân trong chợ thực hiện tốt nội quy, quy chế của chợ.

4.5. phát triển đồng bộ giữa hệ thống chợ và các loại hình thương mại khác:

- Song song với việc xây dựng các chợ hiện đại tại thị xã, các khu đô thị của tỉnh; có thể nghiên cứu xây dựng siêu thị gắn với các trung tâm thương mại ở các thị trấn, huyện. Các địa phương cần dành quỹ đất cho việc xây dựng trung tâm thương mại của huyện;

- Đối với khu vực nông thôn cần xây dựng các chợ loại II ở các thị trấn, trung tâm cụm xã, chủ yếu bô trí quầy sạp bán lẻ, đồng thời là điểm chuyển tiếp hàng công nghệ, vật tư nông nghiệp… của các nhà phân phối tới các cửa hàng, quầy hàng, các đại lý bán lẻ gần với cư dân và ngược lại cũng là giao điểm tiếp nhận nông sản từ các nguồn nhỏ lẻ của dân cư đến các nhà tiêu thụ lớn;

- Việc phát triển đồng bộ giữa hệ thống chợ và các loại hình thương mại khác phải tính tới chức năng, tính ưu việt của từng loại hình thương mại, đồng thời phải tính đến khả năng thay thế, mở rộng của từng loại hình thương mại.

Các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư: 5.1. Giai đoạn 2009 - 2010:

- Xác định địa điểm, quy mô và định vị xong toàn bộ mặt bằng số chợ quy hoạch xây dựng mới;

- Xây dựng lại chợ 02 chợ loại I (Bạc Liêu A và Bạc Liêu B), 02 chợ loại II (Chợ thị trấn Hòa Bình, chợ Vĩnh Hưng) và 14 chợ loại III trên nền chợ đã có;

- Xây dựng mới chợ nông sản thực phẩm thị xã Bạc Liêu, chợ trung tâm thị trấn Phước Long và 10 chợ loại III ở những xã chưa có chợ;

- Cải tạo, nâng cấp: 14 chợ;

- Giải tỏa, di dời: 02 chợ. 5.2. Giai đoạn 2011 - 2015:

- Xây dựng mới chợ thị trấn Châu Hưng (Loại 2 ), 08 chợ ở những xã chưa có chợ và 14 chợ loại III trên nền chợ đã có;

- Cải tạo, nâng cấp: 13 chợ;

- Giải tỏa, di dời: 03 chợ.

5.3. Sau 2015: Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất hệ thống chợ theo xu hướng hiện đại hóa, phù hợp khả năng huy động các nguồn lực đầu tư.

Chi tiết theo hồ sơ quy hoạch kèm theo (Từ trang 38 đến trang 42). 6. Phân kỳ vốn đầu tư:

- Vốn cần có để đầu tư cải tạo và xây dựng chợ của tỉnh trong giai đoạn từ nay đến 2015 là khá lớn trong khi nguồn vốn Nhà nước đầu tư cho các công trình thương mại nói chung và hệ thống chợ nói riêng rất hạn chế, vì vậy vốn đầu tư sẽ được huy động từ nhiều nguồn (Bao gồm ngân sách Nhà nước và huy động từ các thành phần kinh tế);

- Dự kiến tổng vốn đầu tư đến năm 2015: 447,5 tỷ đồng, trong đó: + Giai đoạn 2009 - 2010: 259,5 tỷ đồng;

+ Giai đoạn 2011 - 2015: 188,0 tỷ đồng.

- Giai đoạn sau 2015: tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất hệ thống chợ theo xu hướng hiện đại hóa, phù hợp khả năng huy động các nguồn lực đầu tư.

Điều 2. Tổ chức thực hiện: 1. Sở Công thương:

- Tổ chức công bố công khai quy hoạch đã được phê duyệt đến các cấp, các ngành, các huyện, thị xã, các thành phần kinh tế và nhân dân trong tỉnh biết để triển khai thực hiện;

- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai thực hiện đúng quy hoạch, cũng như thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, xử lý các trường hợp vi phạm và giải quyết các khiếu nại có liên quan theo đúng thẩm quyền, trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý;

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm cho các ngành, các cấp có liên quan xây dựng các chương trình, kế hoạch, dự án cụ thể hóa việc thực hiện quy hoạch; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư gắn việc thực hiện quy hoạch với công tác việc kêu gọi, khuyến khích thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước;

- Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.

2. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Công thương triển khai thực hiện quy hoạch đồng bộ với quy hoạch ngành lãnh thổ trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công thương, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Bế