ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/2006/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 3 tháng 11 năm 2006 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2006-2010
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 16 tháng 10 năm 2003 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 03 tháng 10 năm 2000 của Ban thường vụ Thành ủy Đà Nẵng về một số chủ trương phát triển phần mềm;
Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Ban thường vụ Thành ủy Đà Nẵng về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đến 2005 và 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển công nghệ thông tin thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2006 - 2010 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng thể
- Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin (CNTT) trong mọi lĩnh vực kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của thành phố, làm cho CNTT trở thành phương tiện chủ lực để nâng cao hiệu quả quản lý hành chính Nhà nước; nâng cao năng lực hội nhập và cạnh tranh của các doanh nghiệp; cải thiện đời sống nhân dân; góp phần quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố.
- Xây dựng hoàn chỉnh cơ sở vật chất và kỹ thuật, kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT) của thành phố, đảm bảo đáp ứng yêu cầu ứng dụng và phát triển CNTT nhanh và rộng rãi. Hoàn thành việc xây dựng và kết nối các cơ sở dữ liệu chuyên ngành và dữ liệu chung của thành phố với mạng cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng cơ bản yêu cầu ứng dụng và phát triển CNTT, có tính đến xuất khẩu lao động, thu hút nhân lực trình độ cao, nhất là đội ngũ chuyên gia đầu đàn để đẩy nhanh ứng dụng và phát triển CNTT của thành phố.
- Xây dựng và phát triển công nghiệp CNTT trở thành một ngành kinh tế quan trọng, có tốc độ tăng trưởng cao và đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng GDP của thành phố, trong đó ưu tiên phát triển công nghiệp phần mềm, chú trọng thu hút đầu tư công nghiệp phần cứng.
Phấn đấu đến năm 2010, thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những địa phương dẫn đầu về ứng dụng và phát triển CNTT của cả nước và là trung tâm phát triển công nghiệp phần mềm của miền Trung.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ số người được đào tạo CNTT trong từng lĩnh vực:
+ Quản lý nhà nước: 90-100% cán bộ công chức trong bộ máy quản lý nhà nước biết sử dụng máy tính và truy cập Internet.
+ Kinh tế: 80-90% cán bộ quản lý các đơn vị kinh tế biết sử dụng máy tính và giao dịch điện tử trên Internet.
+ Giáo dục và Đào tạo: 100% giáo viên biết sử dụng máy tính và truy cập Internet.
+ Trong xã hội: 70-80% thanh niên biết sử dụng máy tính và Internet.
- Mức độ sẵn sàng kết nối:
+ Trong công sở: 100% các công sở có mạng LAN, 100% công sở nối mạng Internet.
+ Trong trường học: 90-100% trường học có mạng LAN và nối mạng Internet.
+ Trong doanh nghiệp: 100% doanh nghiệp lớn, 50-60% doanh nghiệp vừa và nhỏ có kết nối Internet.
+ Trong hộ gia đình: 60-70% số hộ gia đình có máy tính và nối mạng Internet.
- Tốc độ tăng trưởng hàng năm của ngành CNTT:
+ Công nghiệp phần mềm và dịch vụ phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng 30%-40%/ năm.
+ Công nghiệp phần cứng đạt tốc độ tăng trưởng 25%.
+ Công nghiệp điện tử đạt tốc độ tăng trưởng 20%/ năm.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao nhận thức về vai trò của CNTT-TT
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của toàn dân về vai trò của CNTT-TT đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của mọi người dân Thành phố.
- Thường xuyên giáo dục, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về vai trò của CNTT-TT đối với sự nghiệp cải cách hành chính nhà nước, xây dựng một nhà nước pháp quyền vững mạnh, trong sạch, xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
- Hoàn thành việc xây dựng và kết nối các cơ sở dữ liệu điện tử dùng chung và chuyên ngành của thành phố với mạng cơ sở dữ liệu quốc gia. Phát triển nhanh các dịch vụ ứng dụng CNTT, dịch vụ trên Internet, tạo điều kiện cho việc ứng dụng rộng rãi CNTT trong toàn xã hội.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong toàn bộ hệ thống cơ quan Đảng, Nhà nước để nâng cao hiệu quả hoạt động chỉ đạo, điều hành và cải cách hành chính. Ứng dụng CNTT trong ngành Giáo dục - Đào tạo và quản lý Y tế phục vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của các ngành Trung ương nhằm tập trung phát triển các dịch vụ điện tử trong các lĩnh vực Tài chính (Thuế, Kho bạc, Kiểm toán,...), Ngân hàng, Hải quan và các dịch vụ công cộng (giáo dục, đào tạo từ xa, chữa bệnh từ xa, thư viện điện tử...). Triển khai thực hiện Đề án Thương mại điện tử của thành phố, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có hàng xuất khẩu tham gia thương mại điện tử. Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư ứng dụng và phát triển CNTT nhằm đổi mới công nghệ, hiện đại hóa quy trình sản xuất, quản lý để nâng cao sức cạnh tranh, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
3. Đẩy mạnh đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT
- Có kế hoạch phổ cập CNTT cho toàn xã hội, nâng cao năng lực sử dụng CNTT-TT cho toàn dân, ưu tiên phổ cập cho các đối tượng là cán bộ lãnh đạo, quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp.
- Xây dựng và triển khai chương trình giảng dạy tin học ở bậc Tiểu học và Trung học cơ sở; chú trọng phát hiện sớm những học sinh có năng khiếu về tin học và có chính sách bồi dưỡng, đào tạo; định hướng sử dụng lâu dài những tài năng này; đổi mới phương pháp dạy - học ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh trong nhà trường.
- Xây dựng và triển khai nhanh chóng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực CNTT, nhất là các cán bộ chuyên trách CNTT của các cơ quan, đơn vị và đội ngũ chuyên gia CNTT giỏi của thành phố; có chính sách đặc biệt để đào tạo đội ngũ cán bộ CNTT trẻ, thu hút chuyên gia CNTT, kể cả chuyên gia nước ngoài, nhất là chuyên gia phần mềm về làm việc tại thành phố.
- Phối hợp với các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề mở rộng quy mô, đa dạng hóa loại hình đào tạo về CNTT. Mở rộng và nâng cao chất lượng chương trình đào tạo lập trình viên quốc tế. Xã hội hóa mạnh mẽ hoạt động đào tạo nguồn nhân lực CNTT.
- Khuyến khích và hỗ trợ việc phổ cập và nâng cao trình độ ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh cho một bộ phận nhân dân, đặc biệt là cho thanh, thiếu niên và đội ngũ cán bộ, công chức thành phố.
4. Tập trung đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng CNTT-TT và Internet
- Ưu tiên xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng CNTT-TT và Internet của thành phố với cổng quốc tế nối qua mạng cáp quang biển và vệ tinh, hiện đại hoá đồng bộ cơ sở hạ tầng CNTT-TT của thành phố đến quận, huyện, xã, phường. Đảm bảo dung lượng, tốc độ, tính hiệu quả, độ an toàn và có đủ năng lực để cung cấp các loại dịch vụ CNTT, dịch vụ gia tăng trên mạng.
- Các cơ quan Đảng, quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước được kết nối mạng, kết nối Internet. Hoàn chỉnh và duy trì hoạt động có hiệu quả việc nối mạng cục bộ ở tất cả các sở, ngành, quận, huyện.
5. Hoàn thiện môi trường hỗ trợ cho ứng dụng và phát triển CNTT-TT
- Xây dựng và hoàn thiện các hệ thống thông tin chính: hệ thống thông tin phục vụ lãnh đạo của Thành ủy, quản lý điều hành của UBND thành phố; hệ thống thông tin thống kê, khoa học và công nghệ; văn hoá, giáo dục và đào tạo, y tế,... của thành phố. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp và người dân sử dụng hệ thống thông tin điện tử.
- Ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài làm hạt nhân thúc đẩy sự phát triển CNTT của thành phố, nhất là công nghiệp phần mềm và công nghiệp phần cứng.
- Ngân sách thành phố đảm bảo đầu tư thỏa đáng cho việc ứng dụng và phát triển CNTT, ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng. Phát triển mạnh hợp tác quốc tế để tăng cường tiềm lực CNTT cho thành phố trên nhiều mặt, nhất là đào tạo nguồn nhân lực, phát triển hệ thống nghiên cứu triển khai, cũng như hợp tác nghiên cứu, sản xuất phần mềm và ứng dụng CNTT vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
- Đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong nước và quốc tế, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để phát triển CNTT-TT của thành phố.
6. Phát triển thị trường CNTT-TT
Tập trung xây dựng các chính sách kích cầu CNTT, hỗ trợ xúc tiến thương mại và đầu tư CNTT-TT để sớm xây dựng được một thị trường CNTT phát triển cho thành phố Đà Nẵng. Thực hiện chính sách ưu đãi về đầu tư và xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm và dịch vụ CNTT; khuyến khích việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ CNTT tạo ra trên địa bàn thành phố.
7. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về CNTT
- Kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về CNTT ở thành phố. Ngoài cơ quan chuyên môn quản lý về CNTT cấp thành phố, các ngành, quận, huyện có bộ phận chuyên trách về CNTT.
- Ban hành hệ thống văn bản để quản lý thống nhất hoạt động CNTT trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức giám sát và thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ trong hoạt động CNTT.
III. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Các chương trình với các dự án cụ thể nhằm thực hiện các chính sách, giải pháp chủ yếu được tiến hành trong giai đoạn 2006-2010:
1. Chương trình ứng dụng CNTT trong Quản lý Nhà nước.
2. Chương trình ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng.
3. Chương trình ứng dụng CNTT trong kinh tế.
4. Chương trình xây dựng và phát triển ngành công nghiệp phần cứng.
5. Chương trình xây dựng và phát triển ngành công nghiệp phần mềm.
6. Chương trình xây dựng và phát triển ngành công nghiệp dịch vụ CNTT.
7. Chương trình xây dựng Trung tâm CNTT-TT thành phố Đà Nẵng.
8. Chương trình ứng dụng CNTT trong giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội.
9. Chương trình phát triển nguồn nhân lực CNTT.
10. Chương trình xây dựng và phát triển hạ tầng truyền thông thành phố.
11. Chương trình ứng dụng công nghệ GIS phục vụ quản lý.
Nội dung và phân công thực hiện các dự án của các chương trình được quy định tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
- Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; sơ kết tình hình thực hiện hàng năm, đề xuất các giải pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, trình UBND thành phố quyết định; tổng kết báo cáo UBND thành phố tình hình thực hiện vào năm kết thúc.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thực hiện việc lồng ghép kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của thành phố.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí nguồn vốn thực hiện các Dự án.
- Các Sở, Ban, Ngành được giao chủ trì các Dự án thuộc các chương trình đã nêu tại mục III, Điều 1 có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai cho cả giai đoạn 2006-2010 và kế hoạch cụ thể ngay từ 2006, kèm theo khái toán kinh phí thực hiện, trình UBND thành phố phê duyệt trong tháng 11 năm 2006.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông, các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC CHƯƠNG TRÌNH VỚI CÁC DỰ ÁN CỤ THỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CNTT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 100 /2006/QĐ-UBND ngày tháng 10 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nẵng)
1. Chương trình Ứng dụng CNTT trong quản lý Nhà nước
Dự án | Mục tiêu | Đơn vị thực hiện | Thời gian |
1. Ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động của bộ máy nhà nước thành phố Đà Nẵng | - Xây dựng những CSDL phục vụ quản lý nhà nước, quan trọng nhất là CSDL dân cư, hạ tầng cơ sở, nhà đất, các tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động trên địa bàn thành phố, hệ thống văn bản pháp lý. - Xây dựng các phần mềm công cụ dùng chung trong toàn bộ hệ thống. - Xây dựng các ứng dụng cơ bản tại tất cả các đơn vị hành chính trong bộ máy quản lý nhà nước thành phố. - Xây dựng Cổng giao dịch điện tử và hệ thống website điều hành tác nghiệp tại tất cả các đơn vị quản lý hành chính nhà nước. | Đơn vị chủ trì: - Văn phòng UBND thành phố. Đơn vị phối hợp: - Các sở, ban, ngành; - UBND các quận, huyện. | 2006-2010 |
2. Triển khai thực hiện các dịch vụ công | - Tin học hóa tất cả các dịch vụ công mà 34 đơn vị quản lý nhà nước (Văn phòng UBND thành phố, các sở, ban, ngành; UBND các quận, huyện), cung cấp cho người dân. - Số lượng dịch vụ công được thực hiện trong giai đoạn này khoảng 10 đến 15, bao gồm dịch vụ cấp các loại giấy phép, xác nhận hành chính, công chứng nhà nước, đăng ký hành chính,… được thực hiện bởi tất cả các đơn vị hành chính thuộc UBND thành phố. | Đơn vị chủ trì: - Văn phòng UBND thành phố. Đơn vị phối hợp: - Các sở, ban, ngành; - UBND các quận, huyện. | 2006-2010 |
3. Trang bị hạ tầng kỹ thuật CNTT trong bộ máy Nhà nước | - Trang bị bổ sung và hoàn thiện 36 mạng LAN thành phần hiện tại đủ khả năng phục vụ triển khai tất cả các dự án CNTT trong kế hoạch này. - Trang bị mạng LAN cho một số xã, phường được chọn làm thí điểm và xây dựng điểm truy cập Internet cho tất cả các phường, xã của Thành phố. | Đơn vị chủ trì: - Văn phòng UBND thành phố. Đơn vị phối hợp: - Các sở, ban, ngành; - UBND các quận, huyện; - UBND các phường, xã. | 2006- 2010 |
4. Nâng cao nhận thức về CNTT và đào tạo về Chính phủ điện tử cho CBCC thành phố | - Làm cho toàn bộ đội ngũ cán bộ công chức trong bộ máy chính quyền thành phố hiểu rõ vai trò động lực của CNTT trong sự nghiệp hiện đại hóa hoạt động của bộ máy nhà nước hướng đến xây dựng chính phủ điện tử. - Tổ chức các lớp đào tạo dưới nhiều hình thức về chính phủ điện tử và quá trình xây dựng chính phủ điện tử ở Việt Nam. | Đơn vị chủ trì: - Sở Nội vụ. Đơn vị phối hợp: - Sở Bưu chính, Viễn thông (Sở BCVT); - Các đơn vị đào tạo trên địa bàn thành phố; - Các sở, ban, ngành. | 2006-2010 |
2. Chương trình Ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng
Dự án | Mục tiêu | Đơn vị thực hiện | Thời gian |
1. Xây dựng và phát triển các ứng dụng phục vụ hiện đại hóa hoạt động của Đảng bộ Thành phố | - Xây dựng hệ thống website điều hành tác nghiệp cho 42 đơn vị thuộc Đảng bộ Tp. - Kết nối Các website thành phần với website chính đặt tại Văn phòng Thành ủy thông qua mạng WAN. - Xây dựng và cập nhật các CSDL Văn kiện Đảng, hồ sơ lưu trữ (các cấp), CSDL về các tổ chức Đảng (đến cấp chi bộ) và đảng viên; xây dựng và phát triển các phần mềm phục vụ các hoạt động của các cơ quan Đảng. - Đào tạo và huấn luyện cho tất cả cán bộ đảng viên làm việc trong các cơ quan Đảng làm chủ các hệ thống ứng dụng này phục vụ triển khai công việc của cơ quan. | Đơn vị chủ trì: - Văn phòng Thành ủy. Đơn vị phối hợp: - Các đơn vị trực thuộc. | 2006-2010 |
2. Trang bị hạ tầng kỹ thuật CNTT trong các cơ quan Đảng | - Trang bị bổ sung và hoàn thiện 33 mạng LAN cho các Ban Đảng, quận, huyện ủy, Đảng uỷ cấp trên cơ sở. - Thiết lập mạng WAN kết nối 33 mạng LAN này và kết nối với TW Đảng. - Trang bị cho 56 đảng uỷ xã, phường, mỗi đơn vị 1 PC và 1 modem để kết nối vào mạng WAN. | Đơn vị chủ trì: - Văn phòng Thành ủy. Đơn vị phối hợp: - Các đơn vị trực thuộc. | 2006- 2010 |
3. Chương trình Ứng dụng CNTT trong kinh tế
Dự án | Mục tiêu | Đơn vị thực hiện | Thời gian |
1. Xây dựng Cổng giao dịch điện tử thành phố Đà Nẵng | Xây dựng Cổng giao dịch điện tử Thành phố Đà Nẵng là một cổng đa năng, phục vụ mọi giao dịch giữa bên ngoài (trong nước, quốc tế) với các đơn vị, tổ chức và cá nhân hoạt động trên địa bàn Đà Nẵng. Tốc độ truy cập tối thiểu 10 Mbps trở lên; Phục vụ 10000 doanh nghiệp Thành phố nói riêng, các doanh nghiệp trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung nói chung, hội nhập với AFTA và WTO ngay trong thời gian tới (2006); Hỗ trợ tiếng Anh và tiếng Việt song song; Có khả năng tích hợp dễ dàng với các cổng giao dịch điện tử khác như www.vnemart.com, www.hcmcity.com.vn,… | Đơn vị chủ trì: - Sở Thương mại. Đơn vị phối hợp: - Các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. | 2006-2010 |
2. Xây dựng mô hình mẫu về ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp thành phố Đà Nẵng | - Xây dựng 3 mẫu mô hình: Mẫu khởi đầu (dành cho các doanh nghiệp mới bắt đầu tin học hóa), mẫu tin học hóa ở mức trung bình (dành cho các doanh nghiệp đã tin học hóa một phần hoạt động của mình) và mẫu tin học hóa ở mức cao (dành cho các doanh nghiệp có nhu cầu tin học hóa đến mức chuyên nghiệp). - Xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá mức độ tin học hóa của doanh nghiệp. Khảo sát, đánh giá trạng thái ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp để qua đó tư vấn, hướng dẫn cho doanh nghiệp nên áp dụng mô hình nào cho thích hợp. Tổ chức triển khai ứng dụng các mô hình này trong thực tiễn. | Đơn vị chủ trì: - Sở BCVT. Đơn vị phối hợp: - Sở Kế hoạch và Đầu tư; - Một số doanh nghiệp điển hình của thành phố. | 2006-2010 |
3. Xây dựng mô hình mẫu doanh nghiệp điện tử trong các lĩnh vực kinh tế trọng điểm của TP | Xây dựng các mô hình ứng dụng CNTT ở trình độ chuyên nghiệp cho các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực - Công nghiệp: Giao thông vận tải, Bưu chính Viễn thông. - Dịch vụ: Tài chính, Ngân hàng, Chứng khoán, Du lịch, Sinh dưỡng công nghiệp. - Đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao. | Đơn vị chủ trì: - Sở BCVT. Đơn vị phối hợp: - Sở Kế hoạch và Đầu tư; - Một số doanh nghiệp điển hình thuộc các thành phần kinh tế trọng điểm của thành phố. | 2006-2010 |
4. Tổ chức triển khai mô hình G2B -Đấu thầu trên mạng. | Xây dựng các phiên bản đấu thầu trên mạng được tích hợp trên Cổng giao dịch điện tử của thành phố theo 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Hỗ trợ đưa thông tin đấu thầu lên mạng (chào thầu, điều kiện dự thầu, kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu cũng như thông tin về đơn vị dự thầu hoặc bảo lãnh thầu). - Giai đoạn 2: Phát triển một số ứng dụng hỗ trợ cho việc đấu thầu trên mạng như kiểm tra thông tin về đơn vị dự thầu qua các hệ thống quản lý hiện có, thống kê số lần tham gia dự thầu của doanh nghiệp, số lần trúng thầu/ không trúng thầu, lập CSDL các mặt hàng mua sắm, cơ quan mua sắm, phân tích so sánh năng lực tham gia và kết quả tham gia,… - Giai đoạn 3: Phát triển các dịch vụ đấu thầu trên mạng một cách chuyên nghiệp. | Đơn vị chủ trì: - Sở Kế hoạch và Đầu tư. Đơn vị phối hợp: - Sở Tài chính; - Sở Thương mại; - Các sở, ban, ngành liên quan. | 2006-2010 |
4. Chương trình Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp phần cứng
Dự án | Mục tiêu | Đơn vị thực hiện | Thời gian |
Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp phần cứng | Công nghiệp phần cứng tạo ra giá trị sản xuất chiếm 3-4% tổng giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp; tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2006-2010 đạt trên 35%/năm, chiếm 3,6-4,8% trong GDP toàn ngành công nghiệp; hình thành một số nhà máy quy mô lớn, công nghệ hiện đại trong lĩnh vực lắp ráp máy tính, sản xuất các thiết bị bưu chính-viễn thông và một số loại linh kiện, thiết bị điện tử. | Đơn vị chủ trì: - Sở BCVT. Đơn vị phối hợp: - Các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài thuộc lĩnh vực CNTT và các doanh nghiệp CNTT trong nước. | 2006-2010 |
5. Chương trình Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp phần mềm
Dự án | Mục tiêu | Đơn vị thực hiện | Thời gian |
Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp phần mềm | Công nghiệp phần mềm phải trở thành động lực của ngành CNTT thành phố. Công nghiệp phần mềm chủ yếu phát triển theo hai hướng: xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu trong khu vực. Đối với thị trường trong nước, đặc biệt là trong khu vực, cần phát triển và cung ứng các phần mềm phục vụ yêu cầu của xã hội, trong đó, hướng sản xuất phần mềm nền và phần mềm chuyên dụng. | Đơn vị chủ trì: - Sở BCVT. Đơn vị phối hợp: - Các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài thuộc lĩnh vực CNTT và các doanh nghiệp CNTT trong nước | 2006-2010 |
6. Chương trình Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp dịch vụ CNTT
Dự án | Mục tiêu | Đơn vị thực hiện | Thời gian |
Xây dựng và phát triển ngành công nghiệp dịch vụ CNTT | Phát triển mạnh mẽ các dịch vụ CNTT phục vụ mọi đối tượng có nhu cầu trong xã hội, trước tiên là các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, trường học.
| Đơn vị chủ trì: - Sở BCVT. Đơn vị phối hợp: - Các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài thuộc lĩnh vực CNTT và các doanh nghiệp CNTT trong nước | 2006-2010 |
7. Chương trình Xây dựng Trung tâm CNTT-TT Thành phố
Dự án | Mục tiêu | Đơn vị thực hiện | Thời gian |
Xây dựng Trung tâm CNTT-TT Thành phố | - Xây dựng Trung tâm CNTT-TT (ITC Center) thành phố Đà Nẵng là hạt nhân của ngành công nghiệp CNTT. Đây là trung tâm, đầu mối của các hoạt động chế tạo và gia công phần mềm, cung ứng các dịch vụ CNTT và đào tạo nguồn nhân lực. - Trung tâm CNTT-TT Đà Nẵng cũng là nơi phối hợp với các sở, ngành hữu quan triển khai thử nghiệm mô hình đầu mối cung cấp các dịch vụ công cho người dân thành phố. | Đơn vị chủ trì: - Sở BCVT. Đơn vị phối hợp: - Các sở, ban, ngành có liên quan đến các dịch vụ công. | 2006-2010 |
8. Chương trình Ứng dụng CNTT trong Giáo dục-Văn hóa-Xã hội
Dự án | Mục tiêu | Đơn vị thực hiện | Thời gian |
1. Ứng dụng CNTT trong Giáo dục và Đào tạo | - Trang bị hạ tầng kỹ thuật: Trang bị mỗi trường phổ thông một phòng CNTT gồm trang bị mạng máy tính cục bộ (LAN), 1 máy chủ, 20 máy trạm, 1 máy in, 1 modem ADSL tại tất cả các trường học công lập trong thành phố (trung học cơ sở và trung học phổ thông). - Trang bị phần mềm giáo dục: Website tác nghiệp của mỗi trường và các phần mềm giáo dục cài đặt trên nền đó (sách giáo khoa điện tử, các bài giảng soạn bổ sung, các phần mềm học ngoại ngữ,…). - Đào tạo giáo viên sử dụng các phần mềm giáo dục (bao gồm cả các phần mềm công cụ dùng để soạn giáo án, cập nhật kỹ thuật CNTT mới). | Đơn vị chủ trì: - Sở Giáo dục và Đào tạo. Đơn vị phối hợp: - Sở BCVT và các đơn vị liên quan. | 2006-2010 |
2. Ứng dụng CNTT trong Y tế | - Thực hiện tin học hóa bệnh viện Đà Nẵng. - Phát triển và cập nhật trang tin điện tử phục vụ chăm sóc sức khoẻ cộng đồng trên Cổng giao dịch điện tử của thành phố (phổ biến kiến thức thường thức về y tế, thông tin về các chương trình, dự án, phong trào chăm sóc sức khỏe cộng đồng, phòng chống dịch bệnh, vệ sinhcông cộng, thông tin về hệ thống y tế thành phố, mở trang tư vấn của bác sỹ,…). | Đơn vị chủ trì: - Sở Y tế. Đơn vị phối hợp: - Sở BCVT. | 2006-2010 |
3. Ứng dụng CNTT trong lĩnh vực văn hóa-xã hội | - Xây dựng và cập nhật website về bảo tàng Chăm trên Cổng thông tin điện tử của thành phố. - Xây dựng nếp văn hóa mới trong đời sống xã hội về ứng dụng CNTT (khuyến khích phổ cập CNTT trong xã hội, mở các cuộc thi dưới nhiều hình thức về ứng dụng CNTT, quản lý sử dụng Internet và chơi trò chơi trực tuyến có kiểm soát, hỗ trợ triển khai xóa mù tin học cho thanh thiếu niên,…). | Đơn vị chủ trì: - Sở Văn hóa-Thông tin. Đơn vị phối hợp: - Các tổ chức, đoàn thể, sở, ban, ngành có liên quan. | 2006-2010 |
9. Chương trình phát triển nguồn nhân lực CNTT
Dự án | Mục tiêu | Đơn vị thực hiện | Thời gian |
Phát triển nguồn nhân lực CNTT | - Tiến hành quy hoạch nguồn nhân lực CNTT thành phố đến 2010. - Phát triển và mở rộng chương trình giáo dục điện tử, soạn tài liệu, giáo trình, cập nhật các kỹ thuật mới, giải pháp mới, tổ chức các lớp đào tạo theo nhiều hình thức khác nhau. | Đơn vị chủ trì: - Sở Nội vụ. Đơn vị phối hợp: - Các sở, ban, ngành liên quan. | 2006-2010 |
10. Chương trình xây dựng và phát triển hạ tầng CNTT -TT Thành phố
Dự án | Mục tiêu | Đơn vị thực hiện | Thời gian |
Xây dựng và phát triển hạ tầng CNTT và truyền thông thành phố Đà Nẵng | Xây dựng mạng trục (backbone) tốc độ cao, tối thiểu 5Gbps, với yêu cầu bảo mật cao, kết nối đến tất cả các quận, huyện của thành phố, cho phép kết nối đến tất cả các mạng máy tính thành phần (WAN, LAN) trong thành phố, đồng thời phải có khả năng kết nối đến từng nhà dân trong tương lai. Các mạng thành phần (WAN, LAN trong các hệ thống thông tin chuyên biệt như mạng của bộ máy chính quyền, Thành uỷ, hệ thống giáo dục đào tạo,…) sử dụng mạng trục này với những yêu cầu bảo mật riêng. | Đơn vị chủ trì: - Sở BCVT. Đơn vị phối hợp: - Các sở, ban, ngành liên quan. | 2006-2010 |
11. Chương trình Ứng dụng công nghệ GIS phục vụ quản lý
Dự án | Mục tiêu | Đơn vị thực hiện | Thời gian |
Ứng dụng công nghệ GIS phục vụ quản lý | - Xây dựng bản đồ nền số thành phố Đà Nẵng tỷ lệ 1/2000 và những lớp bản đồ quan trọng nhất gồm: bản đồ số về địa hình, bản đồ hành chính, giao thông, lưới điện, điện thoại và viễn thông, cấp nước, thoát nước. - Xây dựng các hệ thống ứng dụng và các CSDL hữu quan cần gắn kết với các bản đồ này trong một thể thống nhất, có thể thể hiện được trên môi trường web | Đơn vị chủ trì: - Sở BCVT. Đơn vị phối hợp: - Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Công chính, Xây dựng; - Các sở, ban, ngành liên quan | 2006-2010 |
- 1 Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2019 về triển khai Đề án “Xây dựng thị trường vận tải cạnh tranh theo hướng phát triển vận tải đa phương thức, kết nối giữa các hình thức vận tải khác nhau, chú trọng áp dụng công nghệ thông tin để giảm thiểu chi phí vận tải tạo thuận lợi cho lưu thông, phân phối hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp” do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Kế hoạch 339/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TU về phát triển công nghệ thông tin và truyền thông tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019-2025
- 3 Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án Xây dựng thị trường vận tải cạnh tranh theo hướng phát triển vận tải đa phương thức, kết nối giữa các hình thức vận tải khác nhau, chú trọng áp dụng công nghệ thông tin để giảm thiểu chi phí vận tải tạo thuận lợi lưu thông, phân phối hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp giai đoạn từ nay đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 4 Quyết định 246/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 6 Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2003 xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ Chính trị ban hành
- 1 Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2019 về triển khai Đề án “Xây dựng thị trường vận tải cạnh tranh theo hướng phát triển vận tải đa phương thức, kết nối giữa các hình thức vận tải khác nhau, chú trọng áp dụng công nghệ thông tin để giảm thiểu chi phí vận tải tạo thuận lợi cho lưu thông, phân phối hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp” do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Kế hoạch 339/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TU về phát triển công nghệ thông tin và truyền thông tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019-2025
- 3 Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án Xây dựng thị trường vận tải cạnh tranh theo hướng phát triển vận tải đa phương thức, kết nối giữa các hình thức vận tải khác nhau, chú trọng áp dụng công nghệ thông tin để giảm thiểu chi phí vận tải tạo thuận lợi lưu thông, phân phối hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp giai đoạn từ nay đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau