ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1003/QĐ-UBND | Nam Định, ngày 02 tháng 6 năm 2015 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt, quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định 2341/QĐ-TTg ngày 02/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1723/QĐ-UBND ngày 01/10/2014 của UBND tỉnh Nam Định phê duyệt đề cương, nhiệm vụ lập quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Xuân Trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Báo cáo thẩm định số 309/BCTĐ-QHXT ngày 27/4/2015 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Xuân Trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 114/TTr-SKHĐT ngày 13/5/2015 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Xuân Trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Xuân Trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch), với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Xuân Trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định và đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Phát triển huyện Xuân Trường có không gian rộng mở kết nối với vùng kinh tế biển tỉnh Nam Định và tỉnh Thái Bình, thương mại dịch vụ quy hoạch phát triển theo quốc lộ 21 (từ chân cầu Lạc Quần đến ngã tư Hải Hậu), tỉnh lộ 489 (từ thị trấn Xuân Trường đến phà Sa Cao) và tỉnh lộ 489C. Quy hoạch xây dựng và phát triển trục đô thị: thị trấn Xuân Trường - Xuân Ninh - Xuân Hồng.
3. Xác định kinh tế huyện chú trọng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, ổn định và nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp. Công nghiệp trọng tâm sản xuất các sản phẩm phục vụ cơ khí hóa sản xuất nông nghiệp, thiết bị xây dựng, phương tiện vận tải, xử lý chất thải và sửa chữa, đóng mới tàu vận tải thủy cỡ trung bình,... Phát triển nông nghiệp hàng hóa gắn với chế biến và nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm nông sản, thực phẩm.
4. Phát triển kinh tế gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, tạo công ăn việc làm và xoá đói giảm nghèo. Tăng cường và củng cố đoàn kết lương - giáo, tôn trọng tự do tín ngưỡng. Chú trọng các biện pháp bảo vệ môi trường tại các cụm công nghiệp, các làng nghề, đô thị và vùng nông thôn.
5. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với củng cố thế trận quốc phòng - an ninh, củng cố thế trận khu vực phòng thủ huyện, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và ổn định an ninh nông thôn, vùng đồng bào có đạo.
1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy lợi thế về nền tảng sản xuất công nghiệp để phát triển kinh tế - xã hội huyện Xuân Trường theo hướng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là chủ lực, nhất là ngành cơ khí phục vụ sản xuất nông nghiệp, xử lý chất thải, cơ khí đóng tàu. Phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với chế biến. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc sức khỏe nhân dân; bảo đảm an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2020, Xuân Trường là huyện phát triển ở mức trung bình khá của tỉnh Nam Định.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Về phát triển kinh tế
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (theo giá 2010) bình quân thời kỳ 2015-2020 đạt trên 10%/năm, thời kỳ 2021-2030 đạt 12%/năm.
- Đến năm 2020: Cơ cấu kinh tế các ngành công nghiệp và xây dựng - dịch vụ - nông lâm thủy sản tương ứng là 58% - 30% - 12%; giá trị sản xuất bình quân đầu người đạt trên 130 triệu đồng.
- Đến năm 2030: Cơ cấu kinh tế các ngành công nghiệp và xây dựng - dịch vụ - nông lâm thủy sản tương ứng là 65% - 25% - 10%; giá trị sản xuất bình quân đầu người đạt trên 360 triệu đồng.
2.2. Về phát triển xã hội và an ninh, quốc phòng
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân hàng năm 0,9%; giảm tỷ suất sinh bình quân hàng năm 0,15- 0,2°/oo; giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm 1%.
- Hàng năm tạo việc làm cho 4.000 - 5.000 lượt người, đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 70%.
- Tập trung xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến năm 2020 có 18/20 xã, thị trấn đạt tiêu chí nông thôn mới, bằng 90% tổng số xã, thị trấn.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, đến năm 2020 tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 10%; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế trên 80% dân số.
- Đến năm 2020, về cơ bản thu gom và xử lý 100% rác thải sinh hoạt.
- Củng cố và phát triển nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân, ổn định vững chắc an ninh nông thôn, vùng đồng bào có đạo.
III. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực chủ yếu
1. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Khuyến khích và tạo điều kiện phát triển công nghiệp trở thành ngành kinh tế chủ lực của huyện, phấn đấu tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp (giá năm 2010) bình quân thời kỳ 2015-2020 đạt trên 16%/năm, thời kỳ 2021- 2030 đạt 18%, trong đó trọng tâm là các ngành nghề sau:
- Cơ khí đóng mới và sửa chữa tàu cỡ trung bình (khoảng 5.000 DWT);
- Cơ khí sản xuất thiết bị phục vụ cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản, máy xây dựng, phương tiện vận tải,... chú trọng nâng cao chất lượng và tiện ích của các sản phẩm;
- Cơ khí sản xuất các thiết bị xử lý chất thải môi trường (dây chuyền xử lý rác thải, lò đốt rác,...);
- Phát triển ngành dệt may theo hướng xuất khẩu.
Nghiên cứu đánh giá và đề xuất triển khai xây dựng khu công nghiệp Xuân Kiên (quy mô 200 ha) trong giai đoạn sau năm 2020. Trong giai đoạn 2015-2020, xem xét khả năng mở rộng cụm công nghiệp Xuân Tiến (từ 7,6 ha lên 15,6 ha), xây dựng cụm công nghiệp Xuân Tân (quy mô 18ha) và hình thành các điểm công nghiệp tại các xã có nghề sản xuất phát triển.
2. Phát triển dịch vụ, du lịch, thương mại
Khuyến khích phát triển thương mại rộng khắp trên địa bàn toàn huyện đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân. Phấn đấu tăng trưởng giá trị dịch vụ (giá năm 2010) bình quân đạt 8,5%/năm trong suốt thời kỳ quy hoạch.
Quy hoạch xây dựng trung tâm thương mại tại thị trấn Xuân Trường và quy hoạch khu dịch vụ thương mại tổng hợp tại chân cầu Lạc Quần (quy mô khoảng 50 ha) và cải tạo, nâng cấp một số chợ đầu mối trọng điểm (chợ Cầu Cụ, chợ Hành Thiện) lên chợ hạng I đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hoá của khu vực.
Liên kết để đưa một số điểm di tích lịch sử văn hóa của huyện (khu lưu niệm cố Tổng Bí thư Trường Chinh, chùa Keo Hành Thiện, Thánh đường Phú Nhai,...) vào các tuyến du lịch trong tỉnh.
3. Phát triển nông nghiệp, thủy sản
Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản (giá năm 2010) bình quân giai đoạn 2015-2020 từ 3-4%/năm, giai đoạn 2021-2030 khoảng 3%/năm.
Xác định một số cây trồng chủ lực thuận lợi canh tác (lúa, ngô, khoai tây, bí xanh,....) để quy hoạch xây dựng thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung mô hình “cánh đồng lớn”, “cánh đồng liên kết” gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị. Chú trọng xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm nông sản đặc trưng của huyện như gạo tám ấp bẹ, bắc thơm số 7,.... Quy hoạch một số diện tích vùng đất bãi, vùng trồng lúa kém hiệu quả sang trồng rau màu, trồng nấm, trồng cây dược liệu,....
Phát triển chăn nuôi theo mô hình trang trại, gia trại tập trung xa khu dân cư, tập trung vào các con nuôi chủ lực lợn, bò, gà. Quy hoạch phát triển chăn nuôi tập trung ở các vùng đất bãi thuộc các xã Xuân Châu, Xuân Tân, Xuân Thành,... Khuyến khích liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp với trang trại, gia trại từ cung cấp giống, thức ăn và thu mua, tiêu thụ sản phẩm gắn với áp dụng các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm.
Chú trọng nuôi trồng thủy sản nước ngọt tại vùng bãi ven sông Hồng và sông Ninh Cơ; đầu tư nâng cấp vùng nuôi trồng thủy sản nước lợ Xuân Hòa - Xuân Vinh (58 ha) thành khu vực nuôi trồng thủy sản trọng điểm của huyện.
4. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng chủ yếu
4.1. Giao thông
Phối hợp tích cực trong công tác giải phóng mặt bằng khi Trung ương và tỉnh triển khai thực hiện đầu tư dự án đường 489C nối trung tâm huyện đến phà Sa Cao và cầu vượt sông Hồng trở thành cửa ngõ phía Bắc của tỉnh nối với tỉnh Thái Bình và thành phố Hải Phòng.
Hoàn thành nâng cấp một số tuyến đường liên huyện (đường Xuân Tiến - Xuân Hòa, đường Xuân Phú - Xuân Tân); quy hoạch đầu tư nâng cấp các tuyến đường huyện lộ (đường Bắc Phong Đài, đường nối từ cụm công nghiệp Xuân Tiến qua Xuân Hòa sang Hải Hậu,...). Nâng cấp, mở rộng các tuyến đường xã, liên xã, đường thôn xóm, đường trục chính nội đồng; phấn đấu đến năm 2020 cơ bản cứng hóa đường giao thông nông thôn.
Nâng cấp mở rộng bến xe khách trung tâm huyện đạt tiêu chuẩn bến xe loại III. Quy hoạch bến xe tĩnh tại khu vực cầu Lạc Quần.
4.2. Cấp điện
Tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty Điện lực Nam Định nâng cấp hệ thống điện ở khu vực đô thị và vùng nông thôn để đảm bảo đủ nhu cầu về điện sinh hoạt trong nhân dân và điện phục vụ sản xuất kinh doanh. Quy hoạch xây dựng hệ thống điện trung áp cáp ngầm khu vực thị trấn Xuân Trường và các điểm được quy hoạch lên thị trấn (Xuân Hồng, Xuân Ninh).
4.3. Thuỷ lợi và cấp nước
Củng cố hệ thống đê điều trên sông Hồng và sông Ninh Cơ. Cải tạo, nâng cấp các công trình thuỷ lợi hiện có, tăng cường nạo vét, cứng hoá kênh mương đáp ứng yêu cầu tưới tiêu.
Đầu tư nâng công suất các nhà máy cung cấp nước sạch hiện có. Xây dựng 2 trạm cấp nước sạch tại khu vực cống Trà Thượng và xã Xuân Châu để cung cấp nước sạch cho các xã Xuân Hòa, Xuân Ninh, Xuân Châu. Đến năm 2020 có 100% dân số khu vực đô thị sử dụng nước sạch và 100% dân số khu vực nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh.
4.4. Xử lý chất thải và vệ sinh môi trường
Thu gom, xử lý chất thải phù hợp, đáp ứng yêu cầu theo hướng sử dụng lò đốt rác với công nghệ mới, giá thành hợp lý là chủ yếu. Quản lý nguy cơ ô nhiễm đất, nước từ chất thải chăn nuôi. Quy hoạch xây dựng hệ thống thu gom và các trạm xử lý nước thải tập trung tại các đô thị, cụm công nghiệp, làng nghề, khu dịch vụ.
5. Phát triển các lĩnh vực xã hội
Nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực, duy trì mức sinh hợp lý để ổn định quy mô dân số. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề gắn với giới thiệu việc làm, tăng cường liên kết giữa các cơ sở đào tạo nghề và nơi sử dụng lao động có nghề.
Tiếp tục củng cố và nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, xây dựng trường chuẩn quốc gia (đến năm 2020 có 75% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2; 80% trường THCS và 100% THPT đạt chuẩn quốc gia). Xây dựng Trường THCS Xuân Trường đạt tiêu chuẩn cơ sở giáo dục chất lượng cao.
Thực hiện các chương trình y tế quốc gia và vệ sinh phòng bệnh, khống chế và đẩy lùi các dịch bệnh. Tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị, chất lượng khám chữa bệnh của Bệnh viện đa khoa Xuân Trường đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng II. Đến năm 2020, tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế trên 90%.
Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2020 có 80% số thôn xóm đạt tiêu chuẩn làng văn hóa, 85% gia đình văn hóa, 100% các xã, thị trấn có nhà văn hóa.
6. Phát triển đô thị, nông thôn
a) Phát triển đô thị
Hình thành trục đô thị gồm các thị trấn Xuân Trường - Xuân Ninh - Xuân Hồng, trong đó quy hoạch xây dựng đô thị Xuân Ninh đạt đô thị loại V trong giai đoạn 2016-2020, đô thị Xuân Hồng đạt đô thị loại V trong giai đoạn 2021-2030. Quy hoạch xây dựng các thị tứ Xuân Tiến, Bùi Chu, Xuân Bắc.
Tập trung xây dựng khu đô thị tại thị trấn Xuân Trường (quy mô 5 ha) có hạ tầng đồng bộ, được kết nối thuận tiện với khu vực cũ của thị trấn và khả năng mở rộng trong giai đoạn phát triển tiếp sau.
b) Xây dựng nông thôn mới
Tiếp tục củng cố vững chắc các tiêu chí nông thôn mới của các xã đạt tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2010-2015. Trong giai đoạn 2016 - 2020 chỉ đạo triển khai xây dựng nông thôn mới tại 13 xã còn lại. Phấn đấu đến năm 2020 có 18/20 xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn nông thôn mới, bằng 90% tổng số xã, thị trấn.
7. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, củng cố vững chắc khu vực phòng thủ huyện. Hoàn thành các nhiệm vụ quân sự địa phương hàng năm. Giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, ổn định an ninh nông thôn, vùng đồng bào có đạo.
IV. Danh mục các dư án ưu tiên đầu tư
(Phụ lục kèm theo)
V. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
1. Các giải pháp huy động vốn đầu tư
Xác định danh mục một số dự án hạ tầng trọng điểm của huyện như: Đường 489C nối trung tâm huyện đến phà Sa Cao và cầu vượt sông Hồng; củng cố, nâng cấp các tuyến đê sông Hồng, sông Ninh Cơ; nâng cấp vùng nuôi trồng thủy sản Xuân Hòa - Xuân Vinh;... vào danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của tỉnh đầu tư bằng vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương. Phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh đề xuất, lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư một số công trình hạ tầng trọng điểm đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trong giai đoạn 2021-2030.
Lựa chọn xây dựng khu đô thị tại thị trấn Xuân Trường ở vị trí thuận lợi, tạo nguồn thu từ đất để đầu tư các công trình hạ tầng trọng điểm của huyện. Khẩn trương lập quy hoạch phát triển khu thương mại dịch vụ chân cầu Lạc Quần, quy hoạch xây dựng thị trấn Xuân Ninh, Xuân Hồng để có căn cứ lập kế hoạch khai thác nguồn vốn từ cấp quyền sử dụng đất.
Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước triển khai các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện.
2. Giải pháp phát triển nguồn lao động
Thực hiện hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, chú trọng đào tạo nghề trong các lĩnh vực sản xuất chủ yếu của huyện là dệt may, công nghiệp đóng tàu, cơ khí,... để cung cấp lao động cho các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp, làng nghề và các cơ sở sản xuất trên địa bàn.
3. Giải pháp về ứng dụng khoa học - công nghệ
Khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ cho các doanh nghiệp cơ khí hoàn thiện công nghệ sản xuất các sản phẩm cơ khí chủ yếu (các loại máy nông cụ, máy xây dựng, lò đốt rác, dây chuyền phân loại xử lý chất thải,...) để nâng cao tính năng kỹ thuật và tăng khả năng cạnh tranh. Chú trọng các ứng dụng kỹ thuật trong sản xuất giống lúa, kỹ thuật thâm canh và xử lý ô nhiễm môi trường từ chất thải chăn nuôi.
4. Giải pháp phối hợp và hợp tác
Huyện Xuân Trường phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành và các huyện, thành phố thuộc tỉnh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Tuyên truyền quảng bá, tiêu thụ các sản phẩm cơ khí phục vụ nông nghiệp, xây dựng, thiết bị xử lý chất thải môi trường.
- Đề xuất chủ trương đến tổ chức thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm của huyện.
- Hợp tác với các doanh nghiệp thương mại trong việc tiêu thụ các loại sản phẩm nông nghiệp; các cơ sở nghiên cứu trong chuyển giao các công nghệ mới trong lĩnh vực cơ khí, đóng tàu; các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh để tổ chức đào tạo nghề và giới thiệu việc làm đáp ứng lực lượng lao động cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn.
- Hợp tác trong kết nối các điểm di tích tiêu biểu của huyện (khu lưu niệm cố Tổng Bí thư Trường Chinh, chùa Keo Hành Thiện, Thánh đường Phú Nhai,...) vào các tuyến du lịch trong tỉnh.
Điều 2. Tổ chức và giám sát thực hiện quy hoạch
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Xuân Trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm, quy hoạch và kế hoạch khác có liên quan, lập các dự án đầu tư trên địa bàn huyện.
1. Giao Ủy ban nhân dân huyện Xuân Trường:
- Tổ chức công bố, phổ biến nội dung cơ bản của Quy hoạch đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân.
- Xây dựng chương trình hành động để cụ thể hóa các định hướng phát triển trong quy hoạch, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm. Phối hợp với các Sở, ban, ngành tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, tuyên truyền, quảng bá, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước và các thành phần kinh tế tham gia thực hiện phát triển kinh tế - xã hội theo Quy hoạch.
- Tổ chức giám sát, kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển trên địa bàn huyện theo chức năng được phân công.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung quy hoạch này kịp thời, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện và của tỉnh trong từng giai đoạn quy hoạch.
2. Các Sở, ban, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
- Hướng dẫn UBND huyện Xuân Trường lập các quy hoạch khác và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích thu hút đầu tư theo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Trong quá trình lập mới hoặc rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực có liên quan đến phạm vi hành chính huyện Xuân Trường cần phối hợp chặt chẽ với UBND huyện Xuân Trường để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của Quy hoạch.
Điều 3. - Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện Xuân Trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRONG THỜI KỲ QUY HOẠCH HUYỆN XUÂN TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1003/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh Nam Định)
STT | TÊN DỰ ÁN |
I | CÁC DỰ ÁN ƯU TIêN ĐẦU TƯ |
1 | Tỉnh lộ 489C và cầu vượt sông Hồng. |
2 | Đường huyện lộ từ cầu CCN Xuân Tiến qua Xuân Hoà sang Hải Hậu. |
3 | Cải tạo, nâng cấp huyện lộ 50. |
4 | Nâng cấp, mở rộng đường Bắc Phong Đài. |
5 | Đường từ ngã 3 cầu Lạc Quần qua phía nam CCN Xuân Tiến qua xã Xuân Vinh nối với đê sông Sò. |
6 | Nâng cấp khu lưu niệm cố Tổng Bí thư Trường Chinh. |
7 | Di dân, tái định cư vùng bãi sông Hồng, xã Xuân Tân. |
8 | Khu đô thị tại thị trấn Xuân Trường. |
9 | Mở rộng CCN Xuân Tiến, xây dựng mới CCN Xuân Tân. |
10 | Cải tạo nâng cấp vùng nuôi trồng thủy sản Xuân Hòa - Xuân Vinh. |
II | CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ |
1 | Hạ tầng khu công nghiệp Xuân Kiên (quy mô 200 ha). |
2 | Dự án ứng dụng sản xuất công nghệ cao: mô hình chăn nuôi bò sữa, bò thịt theo công nghệ New Zealand tại vùng bãi Xuân Châu, Xuân Hồng; mô hình chăn nuôi gà đẻ theo công nghệ Isarel tại vùng bãi Tiến Dũng - Xuân Hồng. |
3 | Khu dịch vụ, thương mại tổng hợp chân cầu Lạc Quần. |
4 | Xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung. |
Ghi chú: Vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các công trình, dự án nêu trên được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư phù hợp với nhu cầu và khả năng cân đối./.
- 1 Quyết định 1082/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Giao Thủy đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Tỉnh Nam Định ban hành
- 2 Quyết định 1083/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Mỹ Lộc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Tỉnh Nam Định ban hành
- 3 Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nam Trực đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Tỉnh Nam Định ban hành
- 4 Quyết định 2341/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 7 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1082/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Giao Thủy đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Tỉnh Nam Định ban hành
- 2 Quyết định 1083/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Mỹ Lộc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Tỉnh Nam Định ban hành
- 3 Quyết định 1066/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nam Trực đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Tỉnh Nam Định ban hành