ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 101/2003/QĐ.UB | Nghệ An, ngày 27 tháng 11 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THÀNH, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND - UBND (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ được Quốc hội thông qua ngày 9/6/2000;
- Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 Quy định chi tiết một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ.
- Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động Khoa học và Công nghệ.
- Căn cứ Thông tư liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (Nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) số 12/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 13/2/2001 hướng dẫn quản lý tài chính đối với nguồn kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ.
- Xét đề nghị của Ông Giám đốc sở Khoa học và Công nghệ Nghệ An.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về hình thành, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Nghệ An"
Điều 2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các ngành có liên quan hướng dẫn cụ thể để các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoa học và công nghệ thực hiện quy định này.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
Các ông: Chánh Văn phòng HĐND - UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, các tổ chức và cá nhân liên quan thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | TM/UBND TỈNH NGHỆ AN |
QUY ĐỊNH
VỀ HÌNH THÀNH, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành theo Quyết định số 101/2003/QĐ-UB, ngày 27/11/2003 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (gọi tắt là Quỹ phát triển KH&CN) tỉnh Nghệ An là một bộ phận của ngân sách Tỉnh, hình thành từ nhiều nguồn và được quản lý thống nhất để phục vụ cho yêu cầu phát triển Khoa học - Công nghệ trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quỹ phát triển KH&CN được sử dụng để đầu tư hỗ trợ cho các tổ chức và cá nhân trong các hoạt động Khoa học - Công nghệ; hỗ trợ các doanh nghiệp, các Hợp tác xã đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Việc sử dụng Quỹ phát triển KH&CN phải thực hiện theo Luật Khoa học và Công nghệ, Luật ngân sách và các văn bản pháp luật có liên quan, đảm bảo có hiệu quả kinh tế - xã hội thiết thực.
Điều 3. Các cơ quan Nhà nước, các đơn vị lực lượng vũ trang, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp và mọi công dân tham gia hoạt động Khoa học và Công nghệ, ứng dụng các thành tựu KH&CN mối vào sản xuất, đời sống trên địa bàn tỉnh đều có quyền bình đẳng trong việc đóng góp hình thành và sử dụng Quỹ phát triển KH&CN tỉnh.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh được hình thành từ các nguồn:
1. Vốn được cấp lần đầu là 02 tỷ đồng, vốn được cấp tiếp hàng năm từ ngân sách Nhà nước dành cho phát triển Khoa học - Công nghệ của tỉnh, số dư Quỹ phát triển KH&CN tỉnh từ năm trước.
2. Vốn bổ sung hằng năm từ kết quả hoạt động Khoa học - Công nghệ; kinh phí thu hồi của các đề tài, dự án và các nhiệm vụ Khoa học - Công nghệ (gọi tắt là đề tài, dự án) trong kế hoạch Khoa học - Công nghệ hàng hăm của tỉnh và các đề tài, dự án được đầu tư từ Quỹ phát triển KH&CN tỉnh.
3. Các đề tài, dự án chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học từ Nước ngoài.
4. Các khoản đóng góp tự nguyện, hiến tặng, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
5. Các nguồn khác.
Điều 5. Ban quản lý Quỹ phát triển KH&CN tỉnh gồm: Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc sở Khoa học và Công nghệ làm Phó ban thường trực, Giám đốc sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch - Đầu tư và các thành viên khác.
Sở Khoa học và Công nghệ làm chủ tài khoản Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định của luật pháp và các quy định trong văn bản này.
Điều 6. Nội dung và mức thu từ các đề tài, dự án:
1. Nội dung thu:
a) Từ bán các sản phẩm do thực hiện các đề tài, dự án KH&CN
b) Từ bán các ấn phẩm được thương mại hóa do các đề tài, dự án tạo ra.
c) Từ bán vật tư dư thừa sau khi thực hiện đề tài, dự án.
d) Từ bán tài sản cố định, công cụ lao động... sau khi đề tài, dự án kết thúc.
e) Các nguồn thu khác.
2. Mức thu:
Mức thu hồi đối với các đề tài, dự án từ 50% đến 100% kinh phí được đầu tư từ nguồn sự nghiệp Khoa học - Công nghệ và Quỹ phát triển KH&CN, được phân theo các đối tượng như sau:
a) Mức thu hồi từ 60% kinh phí đầu tư đối với các nhiệm vụ in ấn và phát hành các sản phẩm Khoa học - Công nghệ dưới dạng sách.
b) Mức thu hồi từ 50 - 70% kinh phí đầu tư áp dụng với các đề tài, dự án phục vụ trực tiếp cho nông nghiệp, nông thôn, miền núi, các vùng kinh tế có khó khăn.
c) Mức thu hồi từ 60-80% kinh phí đầu tư áp dụng đối với:
+ Các đề tài, dự án tạo ra sản phẩm có tính công nghiệp được thương mại hóa, những sản phẩm có quy mô nhỏ hoặc đơn chiếc.
+ Các đề tài, dự án ứng dụng công nghệ cao theo quyết định của UBND tỉnh.
+ Các dự án chuyển giao kết quả nghiên cứu từ nước ngoài.
d) Mức thu hồi từ 70-100% đối với các đề tài, dự án không thuộc các đối tượng trên.
Điều 7. Miễn giảm thu hồi kinh phí đưa vào Quỹ phát triển KH&CN:
1. Miễn thu hồi đối với các đề tài, dự án tạo ra sản phẩm không thể thương mại hóa hoặc theo các đề tài, dự án thuộc lĩnh vực xã hội nhân văn theo quyết định của UBND tỉnh.
2. Trong những trường hợp đề tài, dự án phải ngừng triển khai hoặc trong quá trình triển khai gặp thiên tai, hỏa hoạn, thị trường tiêu thụ biến động dẫn đến sản phẩm của đề tài, dự án không tiêu thụ được hoặc các trường hợp bất khả kháng khác, thì được xem xét miễn giảm kinh phí thu hồi. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, kết luận và quyết định mức miễn giảm kinh phí thu hồi cụ thể.
Điều 8. Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh được sử dụng vào các nội dung sau:
1. Chi hỗ trợ cho sản xuất thử, thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ với các nội dung:
- Hỗ trợ hoàn thiện công nghệ (bao gồm hoàn thiện dây chuyền công nghệ, thiết lập quy trình công nghệ tối ưu, bổ sung làm mới thiết bị máy móc và các dụng cụ kiểm tra, đo lường...)
- Hỗ trợ sản xuất thử sản phẩm của đề tài, dự án (chi phí nguyên vật liệu, năng lượng, lao động...)
- Hỗ trợ đào tạo lại cán bộ quản lý công nghệ, công nhân kỹ thuật cao phục vụ trực tiếp cho đề tài, dự án.
- Hỗ trợ cho hợp tác, xúc tiến thương mại đối với sản phẩm do đầu tư đổi mới công nghệ tạo ra.
Mức kinh phí do Quỹ phát triển KH&CN tỉnh hỗ trợ, tối đa không quá 30% tổng mức đầu tư cần thiết để thực hiện đề tài, dự án do tỉnh quyết định phê duyệt (Không bao gồm trang thiết bị, nhà xưởng đã có) do cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt.
2. Hỗ trợ đầu tư thu hồi 100% đối với dự án ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất và đời sống.
3. Chi tạm ứng cho các đề tài, dự án, nhiệm vụ Khoa học - Công nghệ mang tính thời vụ trong khi chờ UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch Khoa học - Công nghệ hàng năm.
4. Chi hỗ trợ đầu tư đối với đề tài, dự án do doanh nghiệp tự đầu tư thực hiện, khi kết thúc được đánh giá có giá trị khoa học - kinh tế - xã hội rõ rệt, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Mức hỗ trợ tùy thuộc vào giá trị khoa học - kinh tế - xã hội của kết quả đề tài, dự án mang lại, tối đa không quá 30% tổng kinh phí thực hiện đề tài, dự án (không bao gồm trang thiết bị, nhà xưởng đã có).
5. Chi cho hoạt động xét duyệt và khen thưởng hàng năm và đột xuất cho các công trình Khoa học - Công nghệ mang lại nhiều kết quả trong sản xuất và đời sống, có đóng góp xuất sắc vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Chi quản lý xét duyệt, kiểm tra, đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án,.
7. Chi cho các nhiệm vụ Khoa học - Công nghệ đột xuất, mới phát sinh có ý nghĩa quan trọng về khoa học và thực tiễn theo Quyết định của UBND tỉnh (sau khi kế hoạch khoa học - công nghệ của tỉnh hàng năm đã được phê duyệt).
Điều 9. Quy trình đề nghị và xét duyệt và sử dụng Quỹ phát triển KH&CN như sau:
Đối với các nội dung chi từ Quỹ phát triển KH&CN thực hiện theo quyết định của UBND tỉnh. Riêng đối với các đề tài, dự án đột xuất, các đơn vị chủ trì thực hiện xây dựng thuyết minh và dự toán kinh phí gửi Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Khoa học và công nghệ tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt.
Điều 10. Quản lý tài chính Quỹ phát triển KH&CN:
1. Lập dự toán: Hàng năm Sở Khoa học và công nghệ lập dự toán thu, chi trong khuôn khổ Quỹ phát triển KH&CN gửi Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước tỉnh để quản lý theo quy định hiện hành.
2. Cấp kinh phí: Căn cứ Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ làm thủ tục rút kinh phí, cấp cho các đơn vị thực hiện đề tài, dự án trên cơ sở:
- Dự toán chi từ Quỹ phát triển KH&CN đã được phê duyệt.
- Hợp đồng KH&CN đã ký và hồ sơ có liên quan đến đề tài, dự án kèm theo.
- Tiến độ thực hiện đề tài, dự án, nhiệm vụ KH&CN.
Đối với các đề tài, dự án thực hiện trên một năm, các đơn vị thực hiện phải báo cáo kết quả thực hiện năm trước, báo cáo sơ toán kinh phí đã thực hiện để làm căn cứ cấp phát kinh phí năm sau.
Căn cứ tiến độ thực hiện đề tài, dự án và kinh phí được cấp thực tế từ Quỹ phát triển KH&CN, Sở Tài chính phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ làm thủ tục ghi thu, ghi chi qua ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách.
Điều 11. Thu hồi kinh phí đầu tư cho các đề tài, dự án để đưa vào Quỹ phát triển KH&CN:
Các đơn vị thực hiện đề tài, dự án từ nguồn kinh phí sự nghiệp Khoa học - Công nghệ và từ Quỹ phát triển KH&CN có trách nhiệm nộp kinh phí thu hồi đầy đủ, đúng thời hạn vào tài khoản Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh tại Kho bạc Nhà nước tỉnh. Các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm việc thu hồi kinh phí của các đề tài, dự án.
Trường hợp các đơn vị thực hiện đề tài, dự án không nộp kinh phí thu hồi đúng thời hạn, Sở Khoa học và Công nghệ được quyền thu hồi từ tài khoản của các cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện đề tài, dự án tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng hoặc báo cáo các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành chính hoặc xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 12. Kiểm tra tình hình thực hiện đề tài, dự án được đầu tư từ Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh:
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì và phối hợp với Sở Tài Chính, các sở chủ quản, UBND các huyện, thành phố, thị xã có đơn vị trực thuộc thực hiện đề tài, dự án để kiểm tra tiến độ, nội dung thực hiện và việc sử dụng kinh phí của đề tài, dự án theo hợp đồng đã ký. Trường hợp đơn vị được đầu tư không thực hiện đề tài, dự án theo đúng nội dung đã ghi trong hợp đồng, sử dụng kinh phí sai mục đích, sai chế độ sẽ buộc chấm dứt hợp đồng và thu hồi kinh phí đã cấp.
Điều 13. Báo cáo kết quả, nghiệm thu, tổng kết đề tài, dự án và quyết toán kinh phí:
- Các cơ quan đơn vị được đầu tư kinh phí từ Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh hàng năm khi kết thúc hợp đồng thực hiện đề tài, dự án phải báo cáo kết quả thực hiện nội dung Khoa học Công nghệ và báo cáo kết quả quyết toán kinh phí được cấp với sở Khoa học và Công nghệ.
- Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức tổng kết hoặc nghiệm thu đánh giá và quyết toán kinh phí của đề tài, dự án theo quy định của Nhà nước; quyết toán kinh phí cấp hỗ trợ khác từ Quỹ phát triển KH&CN cho các cơ quan, đơn vị và lập báo cáo tổng hợp quyết toán thu chi và tình hình sử dụng kinh phí Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh để quyết toán với Sở Tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sử dụng Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh hàng năm và báo cáo UBND tỉnh phê duyệt. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các đề tài, dự án; quyết toán kinh phí với Sở Tài chính; 6 tháng, cuối năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ về kết quả sử dụng Quỹ phát triển KH&CN.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp và báo báo quyết toán tình hình sử dụng Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh hàng năm với UBND tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định này nếu có phát sinh những vấn đề mới, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để bổ sung sửa đổi phù hợp.
- 1 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2017 về khuyến khích thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2 Quyết định 818/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý tài chính Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị
- 3 Quyết định 588/QĐ-UBND năm 2017 quy định tạm thời chế độ chi đảm bảo hoạt động thường xuyên của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng
- 4 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 5 Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 6 Thông Tư liên tịch 12/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT hướng dẫn quản lý tài chính đối với nguồn kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ khoa học, công nghệ do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành
- 7 Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 8 Nghị định 119/1999/NĐ-CP về chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 588/QĐ-UBND năm 2017 quy định tạm thời chế độ chi đảm bảo hoạt động thường xuyên của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng
- 2 Quyết định 818/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế quản lý tài chính Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị
- 3 Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2017 về khuyến khích thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4 Quyết định 26/2020/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật và văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 5 Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần