Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1026/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 29 tháng 8 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG XÃ ĐẠT TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI, GIAI ĐOẠN 2012 – 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011- 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 14/2012/NQ-HĐND ngày 20/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc Xây dựng xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2012 – 2015;

Căn cứ Quyết định số 509/QĐ-UBND, ngày 14/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp Y tế, Bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011- 2020 và tầm nhìn 2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 809/TTr-SYT ngày 16/8/2012 về việc đề nghị phê duyệt Đề án xây dựng xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2012 - 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2012 – 2015, với các nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng, củng cố và hoàn thiện hệ thống y tế cơ sở về cơ sở vật chất, nhân lực và trang thiết bị đáp ứng "Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011- 2020" do Bộ Y tế ban hành. Huy động được sự tham gia của toàn thể xã hội vào công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân (CSSKND), góp phần ngày càng nâng cao chất lượng các hoạt động CSSKND, đưa các dịch vụ y tế đến gần dân, đảm bảo mọi người dân đều được chăm sóc sức khoẻ ban đầu, từng bước thực hiện công bằng trong chăm sóc sức khoẻ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống ngay từ tuyến đầu tiên trong hệ thống y tế.

2. Mục tiêu cụ thể

Triển khai thực hiện xây dựng xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế đồng thời ở tất cả các xã, phường trên địa bàn tỉnh; trong đó, tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực cho các xã đăng ký đạt chuẩn trong giai đoạn 2012- 2015; phấn đấu đến năm 2015 có 30% số xã (xã, phường, thị trấn) trên địa bàn tỉnh Yên Bái đạt Tiêu chí quốc gia về y tế theo quy định của Bộ Y tế.

3. Địa điểm thực hiện Đề án

Tại 9/9 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Yên Bái.

4. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền địa phương đối với công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân; hàng năm đưa chỉ tiêu xây dựng xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế vào nghị quyết, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương và tổ chức thực hiện. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân về việc xây dựng xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế. Củng cố tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động của Ban chăm sóc sức khỏe nhân dân cấp xã.

b) Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế xã đảm bảo đủ số lượng, phù hợp về cơ cấu chuyên môn, đạt chuẩn về trình độ đào tạo. Rà soát đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ hiện có, trên cơ sở đó sắp xếp, bố trí cán bộ cho hợp lý; tuyển dụng cán bộ chuyên trách dân số cấp xã vào viên chức trạm y tế xã; tiếp tục thực hiện chủ trương lồng ghép 2 chức danh nhân viên y tế thôn bản với cộng tác viên dân số. Đào tạo 92 bác sỹ, 50 cán bộ y học cổ truyền, 500 nhân viên y tế thôn bản cho tuyến xã. Nâng cao phẩm chất đạo đức, lương tâm nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ y tế. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ đối với cán bộ y tế xã.

c) Tập trung huy động tổng hợp các nguồn vốn của các chương trình, dự án trong và ngoài nước, nguồn vốn của Trung ương, địa phương và huy động sự đóng góp của xã hội, để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trạm y tế xã. Xây dựng mới 39 trạm; sửa chữa, nâng cấp 15 trạm y tế xã; mua sắm, bổ sung trang thiết bị 65 trạm y tế xã. Phấn đấu đến năm 2015 có 40% số trạm y tế đạt tiêu chí cơ sở vật chất và 50% trạm y tế xã đạt tiêu chí trang thiết bị.

d) Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại trạm y tế xã, đảm bảo cung ứng đủ thuốc thiết yếu theo quy định. Tăng cường ứng dụng khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền với y học hiện đại. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Phát hiện sớm và báo cáo kịp thời các bệnh truyền nhiễm gây bệnh theo quy định của Bộ Y tế, tăng cường giám sát chặt chẽ các dịch bệnh nguy hiểm, có biện pháp đề phòng và không để có dịch lớn xảy ra trên địa bàn. Thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, người tàn tật tại cộng đồng.

đ) Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục sức khoẻ cho nhân dân, đa dạng hóa các loại hình truyền thông và phù hợp với từng loại đối tượng. Chú trọng thực hiện công tác truyền thông về vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh và các tiêu chí quốc gia về y tế xã bằng nhiều kênh, nhiều hình thức. Đặc biệt chú ý người dân tộc thiểu số, người dân ở vùng khó khăn, để mọi người dân nâng cao nhận thức và thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu. Lồng ghép công tác truyền thông về chăm sóc sức khỏe cộng đồng với việc triển khai thực hiện các phong trào như: Làng Văn hóa, Làng sức khỏe và Chương trình xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh.

5. Kinh phí và cơ cấu nguồn vốn thực hiện Đề án

Tổng kinh phí dự kiến thực hiện Đề án giai đoạn 2012 - 2015 là: 153.048 triệu đồng (chưa bao gồm kinh phí đào tạo cán bộ được thực hiện lồng ghép trong Đề án Phát triển nguồn nhân lực Y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2011- 2015). Trong đó:

- Tổ chức Atlantic Philanthropies/Hoa kỳ (AP) tài trợ thông qua Dự án "Cải thiện hệ thống y tế cơ sở tỉnh Yên Bái" giai đoạn I: 50.000 triệu đồng;

- Ngân hàng Tái thiết Đức (KFW) tài trợ thông qua Dự án “Tăng cường hệ thống y tế” giai đoạn II: 12.588 triệu đồng;

- Ngân sách trung ương hỗ trợ đối ứng Dự án "Cải thiện hệ thống y tế cơ sở tỉnh Yên Bái" giai đoạn I: 30.000 triệu đồng

- Ngân sách tỉnh: 22.960 triệu đồng, gồm:

+ Đối ứng Dự án "Cải thiện hệ thống y tế cơ sở tỉnh Yên Bái" giai đoạn I: 20.000 triệu đồng

+ Bổ sung mới để hỗ trợ thực hiện Đề án: 2.420 triệu đồng (riêng năm 2012 bố trí 80 triệu đồng cho hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh kiểm tra, giám sát và đánh giá, công nhận xã đạt tiêu chí năm 2012).

- Ngân sách huyện hỗ trợ hoạt động Ban chỉ đạo huyện: 540 triệu đồng;

- Nguồn tài trợ của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam: 21.000 triệu đồng;

- Vận động tài trợ từ các nguồn xã hội hóa và lồng ghép với các chương trình, dự án khác: 16.500 triệu đồng.

6. Tổ chức thực hiện

a) Sở Y tế:

Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo Đề án Xây dựng xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2012- 2015 của tỉnh; có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Đề án, đề xuất các giải pháp và điều phối các hoạt động thực hiện Đề án. Chủ động phối hợp với các ngành thành viên của Ban chỉ đạo xây dựng và triển khai kế hoạch từng năm và tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm.

Chủ trì thực hiện các chương trình, dự án về nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo nguồn nhân lực cho trạm y tế xã.

Hướng dẫn UBND các huyện, thị, thành phố xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Đề án xây dựng xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế trên địa bàn.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hàng năm tham mưu cho UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế theo “Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011- 2020”. Phối hợp với Sở Tài chính bố trí kinh phí và lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Đề án theo tiến độ kế hoạch đề ra.

c) Sở Tài chính:

Chủ trì phối hợp với Sở Y tế cân đối, tham mưu cho UBND tỉnh hàng năm bố trí kinh phí sự nghiệp để thực hiện Đề án theo tiến độ, kế hoạch; hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí đảm bảo hiệu quả.

d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

Chủ trì việc xây dựng và triển khai các dự án về nước sạch và môi trường nông thôn; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các công trình nước sạch được xây dựng và sử dụng có hiệu quả.

Phối hợp lồng ghép Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới với Đề án xây dựng xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan, các địa phương hướng dẫn người dân sản xuất, chế biến, sử dụng và bảo quản thực phẩm đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; hướng dẫn nông dân bảo quản, sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật đúng quy trình; hướng dẫn quản lý, xử lý chất thải hợp vệ sinh.

đ) Sở Nội vụ:

Phối hợp với Sở Y tế rà soát, quy hoạch đội ngũ cán bộ y tế xã, phường; xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng bổ sung các chức danh còn thiếu đảm bảo cơ cấu viên chức cho trạm y tế xã theo quy định.

e) Sở Thông tin và Truyền thông:

Chủ trì phối hợp với ngành Y tế chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung “Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011- 2020”, vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành và người dân trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân.

g) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Thực hiện kế hoạch lồng ghép hoạt động xây dựng "làng văn hóa - sức khoẻ" với thực hiện Đề án xây dựng xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế.

h) Sở Giáo dục và Đào tạo:

Phối hợp với ngành Y tế triển khai công tác y tế trường học và nha học đường; đảm bảo bố trí cán bộ, cơ sở vật chất y tế trường học; đưa các nội dung giáo dục sức khoẻ vào chương trình học tập cho học sinh trong trường học.

i) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

Phối hợp với ngành Y tế và các ngành liên quan triển khai việc chăm sóc sức khoẻ cho các đối tượng chính sách, triển khai chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người tàn tật, chương trình chăm sóc sức khoẻ trẻ em và người cao tuổi; triển khai hoạt động khám, chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 và Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

k) Sở Tài nguyên và Môi trường:

Nghiên cứu tham mưu quy hoạch, bố trí quỹ đất cho các trạm y tế xã để

xây dựng các trạm y tế xã phù hợp với “Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011- 2020”; kiểm tra việc sử dụng đất đúng mục đích.

l) Ban Kinh tế đối ngoại và Xúc tiến đầu tư tỉnh:

Chủ trì phối hợp với ngành Y tế triển khai Dự án "Cải thiện hệ thống y tế cơ sở tỉnh Yên Bái" do Tổ chức AP tài trợ.

Phối hợp với các ngành liên quan tăng cường công tác vận động các dự án nước ngoài tài trợ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhân dân ở tuyến cơ sở.

m) Bảo hiểm xã hội tỉnh:

Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Bảo hiểm y tế, mở rộng Bảo hiểm y tế tới các đối tượng tiến tới hoàn thành mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân; phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế trong việc quản lý, thực hiện công tác khám chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế.

n) Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành phố:

Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Đề án; chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện Đề án xây dựng xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế trên địa bàn.

Chỉ đạo, kiện toàn, duy trì hoạt động của Ban chỉ đạo Đề án xây dựng xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2012-2015 cấp huyện, xã.

Bố trí kinh phí cho hoạt động hàng năm của Ban chỉ đạo cấp huyện.

o) Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể thành viên:

Phối hợp đẩy mạnh cuộc vận động toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với việc thực hiện các tiêu chuẩn của “Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011- 2020”. Tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia các hoạt động chăm sóc sức khoẻ, đóng góp nguồn lực để thực hiện Đề án.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và Phó CTUBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Như Điều 3 Quyết định;
- Chánh, Phó Văn phòng;
- Lưu: VT, TH, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường