ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 106/1999/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 27 tháng 08 năm 1999 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHUYẾN KHÍCH CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 6/01/1998;
Căn cứ Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi ngày 9 tháng 10 năm 1994;
Căn cứ Nghị định số 52/CP ngày 7/8/1999 về việc quản lý đầu tư và xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Bản quy định về khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và quản lý khai thác các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 2: Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố Đàlạt, Thị xã Bảo Lộc, thủ trưởng các đơn vị và mọi tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| UBND TỈNH LÂM ĐỒNG |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC KHUYẾN KHÍCH CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ KHAI THÁC CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo quyết định số 106/1999/QĐ-UB ngày 27/8/1999 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển thủy lợi vừa và nhỏ để phục vụ sản xuất, đời sống và kinh doanh.
Điều 2: Đối tượng và phạm vi áp dụng.
a) Đối tượng thực hiện: Tất cả các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư (gọi tắt là chủ đầu tư) đều được Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tự đầu tư vốn, công sức để xây dựng và quản lý khai thác, kinh doanh các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
b) Đối tượng công trình: Gồm những công trình thủy lợi vừa và nhỏ phục vụ cho mọi nhu cầu dùng nước. Đặc biệt khuyến khích đầu tư những công trình phục vụ tưới cho vùng cây công nghiệp dài ngày, phục vụ sản xuất và nước sinh hoạt cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng kinh tế mới.
Đối với công trình thủy lợi lớn, UBND tỉnh sẽ xem xét quyết định cụ thể từng công trình riêng biệt.
c) Phạm vi áp dụng:
- Các công trình thủy lợi do các thành phần kinh tế tự bỏ vốn để xây dựng mới và tổ chức quản lý khai thác, kinh doanh; Các công trình thủy lợi vừa và nhỏ do cộng đồng dân cư góp vốn và công sức tự xây dựng để phục vụ sản xuất.
Điều 3: Phân loại công trình.
a) Công trình thủy lợi vừa:
- Hồ - đập có dung tích chứa từ 0,5 triệu đến dưới 10 triệu m3 nước hoặc có chiều cao đập từ 5m đến dưới 20 m; Trạm bơm có công suất từ 150 m3/h đến 1.500 m3/h.
b) Công trình thủy lợi nhỏ:
- Hồ - đập có dung tích chứa dưới 0,5 triệu m3 nước hoặc có chiều cao đập dưới 5m; Trạm bơm có công suất dưới 150 m3/h.
TRÁCH NHIỆM - NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA CHỦ ĐẦU TƯ BỎ VỐN ĐỂ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
I. Trách nhiệm - nghĩa vụ của chủ đầu tư:
Điều 4: Chủ đầu tư thực hiện việc lập dự án khả thi, khảo sát thiết kế, thi công xây dựng và hồ sơ kỹ thuật phải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nghiêm cấm việc tự ý xây dựng công trình thủy lợi, khai thác nguồn nước trái với quy hoạch và trái với những nội dung Nhà nước phê duyệt.
Điều 5: Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, chủ đầu tư phải tổ chức bộ phận quản lý dự án để quản lý xây dựng, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình, quản lý khai thác công trình theo giấy phép kinh doanh được cấp, đồng thời chủ đầu tư chịu trách nhiệm về an toàn công trình, hiệu quả đầu tư trong kinh doanh lợi ích tổng hợp của công trình.
Điều 6: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành dự án (hoặc bộ phận quản lý dự án được chủ đầu tư ủy quyền) phải có đủ khả năng nghiệp vụ kỹ thuật chuyên ngành để giám sát, thi công xây dựng và quản lý khai thác vận hành công trình theo qui trình quy phạm kỹ thuật. Phải chịu sự kiểm tra của cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quy định về xây dựng cơ bản.
Điều 7: Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nội dung hợp đồng và chỉ được quyền từ chối phục vụ nếu người sử dụng nước, mặt nước, mặt bằng công trình không ký hợp đồng sử dụng hoặc không trả tiền theo hợp đồng đã ký. Hợp đồng cung cấp nước tưới và nước sinh hoạt phải theo định mức sử dụng Nhà nước quy định cho từng loại. Nếu người sử dụng nước có yêu cầu cấp nước cao hơn mức quy định phải có sự thỏa thuận riêng về số lượng và giá cả.
Điều 8: Chủ đầu tư phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Luật thuế hiện hành trong quá trình kinh doanh, khai thác sử dụng công trình.
Điều 9: Hàng năm chủ đầu tư phải trích một phần số tiền thu được (về phí sử dụng nước, tiền kinh doanh từ lợi ích của công trình) để tu bổ, sửa chữa, phòng chống lụt bão cho công trình, ứng cứu công trình khi xảy ra sự cố.
Điều 10: Trong quá trình thi công xây dựng, quản lý, khai thác, kinh doanh công trình nếu do chủ quan thiếu trách nhiệm gây ra sự cố, hoặc không thực hiện đầy đủ nội dung hợp đồng đã ký kết gây thiệt hại đến sản xuất, tính mạng, tài sản của Nhà nước và nhân dân, thì chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
II. Quyền lợi của chủ đầu tư:
Điều 11: Chủ đầu tư tự bỏ vốn, công sức xây dựng công trình thì được Nhà nước cho phép khai thác, kinh doanh lợi ích tổng hợp của công trình. Thời hạn cho phép khai thác kinh doanh tùy theo từng loại công trình và từng loại kinh doanh cụ thể nhưng không được vượt quá 50 năm. Nếu hết thời hạn, công trình còn phát huy tác dụng, Nhà nước chưa có nhu cầu thu hồi để sử dụng vào mục đích khác thì được gia hạn tiếp.
Điều 12: Việc giao đất cho tổ chức để xây dựng công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp và nước sinh hoạt (đất chuyên dùng) được Nhà nước ưu tiên giao đất không thu tiền. Nhưng chủ đầu tư không được sử dụng đất được giao này để mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi, thế chấp quyền sử dụng đất. Thời hạn giao đất bằng thời hạn cho phép khai thác, kinh doanh công trình. Nếu Nhà nước thu hồi đất trước thời hạn đã cho phép thì Nhà nước sẽ đền bù giá trị công trình theo giá trị sử dụng còn lại.
Điều 13: Được Nhà nước hỗ trợ vốn đầu tư, giúp đỡ kỹ thuật, thực hiện chính sách ưu đãi về thuế đối với chủ đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi phục vụ tưới tiêu, nước sinh hoạt cho vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
Điều 14: Chủ đầu tư được phép thu tiền sử dụng nước, mặt nước, mặt bằng của công trình v.v... và được quản lý sử dụng toàn bộ số tiền thu được từ kinh doanh lợi ích tổng hợp của công trình thủy lợi.
Điều 15: Đối với việc sử dụng nước trồng cây lương thực; mức thu theo thỏa thuận nhưng cao nhất không vượt quá 2,0 lần mức thu theo quyết định hiện hành của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc "Quy định mức thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng".
Điều 16: Đối với việc sử dụng nước trồng cây công nghiệp dài ngày, rau hoa, cây đặc sản có giá trị kinh tế cao: Mức thu thỏa thuận giữa chủ đầu tư với các hộ dùng nước.
Điều 17: Đối với việc kinh doanh lợi ích tổng hợp của công trình như: sử dụng nước, mặt nước, mặt bằng để kinh doanh du lịch, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, sản xuất công nghiệp, cấp nước sinh hoạt...: Mức thu thỏa thuận giữa chủ đầu tư với các hộ sử dụng.
Điều 18: Được Nhà nước đầu tư vốn hoàn toàn cho công tác quy hoạch thủy lợi, lập dự án khả thi, khảo sát thiết kế kỹ thuật, đền bù đất đai và một phần tài sản hoa màu trên đất.
Điều 19: Được Nhà nước hỗ trợ phương tiện, thiết bị kỹ thuật, lực lượng trong việc ứng cứu công trình khi xảy ra sự cố gây ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản của Nhà nước và nhân dân trong vùng.
Điều 20: Được Nhà nước ưu tiên giao đất, giao rừng để trồng rừng, quản lý bảo vệ rừng thuộc phạm vi phòng hộ bảo vệ nguồn nước của công trình.
Điều 21: Công trình thủy lợi do các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng bằng bất cứ nguồn vốn nào đều được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng được Nhà nước, nhân dân bảo vệ theo quy định của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và các luật khác đã được Nhà nước ban hành.
Điều 22: Được quyền thuê đơn vị thi công, đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân do Nhà nước cấp giấy phép hành nghề.
Trường hợp cộng đồng dân cư (thôn, xóm) góp vốn và công sức tự xây dựng công trình thủy lợi để phục vụ sản xuất:
Điều 23: Cộng đồng dân cư phải thực hiện đầy đủ các trách nhiệm, nghĩa vụ và có các quyền lợi như trường hợp công trình thủy lợi do các thành phần kinh tế bỏ vốn để xây dựng mới.
Điều 24: Cộng đồng dân cư bầu ra Ban Quản lý dự án của mình để thực hiện việc đầu tư và quản lý khai thác công trình kể cả công trình được Nhà nước hỗ trợ một phần vốn. Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm quyết toán phần vốn đóng góp của cộng đồng dân cư và vốn hỗ trợ của Nhà nước (nếu có).
Điều 25: Nếu không có hoạt động khai thác kinh doanh gì ngoài việc tự phục vụ sản xuất cho cộng đồng dân cư của mình thì Nhà nước sẽ xem xét cụ thể từng loại công trình để hỗ trợ một phần vốn đầu tư xây dựng công trình.
Chương III:
GIÁ TRỊ TÀI SẢN VÀ QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN
Điều 26: Giá trị tài sản đầu tư xây dựng công trình (không tính giá trị đất) được xác định theo đơn giá, định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ bản hiện hành tại thời điểm quyết toán công trình có sự xác nhận của cơ quan quản lý Nhà nước.
Điều 27: Giá trị tài sản đầu tư xây dựng công trình được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, chủ đầu tư được quyền thừa kế, sang nhượng, góp vốn liên doanh và thế chấp vay vốn, Nhà nước bảo hộ quyền lợi hợp pháp.
Chương IV:
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
Điều 28: UBND xã, phường, thị trấn xem xét và cho phép xây dựng những công trình thủy lợi nhỏ có quy mô như sau: hồ, đập có chiều cao đập dưới 3 mét hoặc có dung tích chứa dưới 30.000 m3 nước; phai, đập chắn, trạm bơm... để tưới tiêu cho dưới 5 ha lúa hoặc dưới 15 ha cây công nghiệp. Loại công trình này không phải lập dự án khả thi và không phải trình duyệt hồ sơ khảo sát thiết kế dự toán. Chủ đầu tư có thể tự tổ chức thi công giám sát xây dựng và quản lý vận hành.
Điều 29: UBND cấp huyện phê duyệt thiết kế dự toán và cấp phép khai thác kinh doanh cho chủ đầu tư xây dựng những công trình thủy lợi nhỏ có quy mô như sau: hồ, đập có chiều cao đập dưới 5 mét hoặc có dung tích dưới 150.000 m3 nước; hệ thống thủy lợi, trạm bơm có diện tích tưới tiêu cho dưới 25 ha lúa hoặc dưới 75 ha cây công nghiệp. Loại công trình này không phải lập dự án khả thi nhưng phải lập phương án quản lý khai thác, kinh doanh.
Điều 30: UBND tỉnh phê duyệt dự án khả thi, thiết kế dự toán và cấp phép khai thác kinh doanh cho các công trình có quy mô lớn hơn các công trình quy định tại điều 28 và 29 nêu trên.
Việc đầu tư xây dựng, khai thác và sử dụng nước ngầm thực hiện theo quy định riêng của UBND tỉnh Lâm Đồng.
Chương V:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31: Chính quyền các cấp phổ biến, tuyên truyền rộng rãi bản quy định này, có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi để khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và quản lý khai thác các công trình thủy lợi.
Điều 32: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành và hoàn thành việc lập quy hoạch thủy lợi chi tiết trên địa bàn toàn tỉnh để có cơ sở cho việc đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi trong từng năm; tham mưu cho UBND tỉnh trong các lĩnh vực quản lý quy hoạch và kế hoạch phát triển thủy lợi, quản lý nguồn nước, quản lý xây dựng và khai thác các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Quá trình thực hiện nếu có những vấn đề phát sinh vướng mắc yêu cầu các ngành, địa phương báo cáo về UBND tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung./.
- 1 Quyết định 48/2014/QĐ-UBNDquy định mức thu, nộp chế độ quản lý và sử dụng Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2 Quyết định 48/2014/QĐ-UBND về vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước trong hệ thống công trình thủy lợi; phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3 Quyết định 29/2014/QĐ-UBND quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4 Quyết định 48/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 5 Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 6 Luật Tài nguyên nước 1998
- 7 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 1994
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 48/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2 Quyết định 29/2014/QĐ-UBND quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3 Quyết định 48/2014/QĐ-UBNDquy định mức thu, nộp chế độ quản lý và sử dụng Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4 Quyết định 48/2014/QĐ-UBND về vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước trong hệ thống công trình thủy lợi; phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận