ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1061/QĐ-UBND | Nam Định, ngày 09 tháng 6 năm 2015 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt, quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định 2341/QĐ-TTg ngày 02/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1587/QĐ-UBND ngày 15/9/2014 của UBND tỉnh Nam Định phê duyệt đề cương, nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hải Hậu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Báo cáo thẩm định số 307/BCTĐ-QHHH ngày 27/4/2015 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hải Hậu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 112/TTr-SKHĐT ngày 13/5/2015 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hải Hậu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hải Hậu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch), với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Hải Hậu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 phù hợp với Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định và đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Phát triển huyện Hải Hậu trở thành địa bàn có không gian hướng ra biển, khai thác những tiềm năng lợi thế các ngành kinh tế biển để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Chủ động, tích cực phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh để xây dựng, hình thành Trung tâm nhiệt điện Hải Hậu trong giai đoạn đến năm 2020 và hình thành Khu kinh tế Ninh Cơ trong giai đoạn từ năm 2021-2030.
3. Định hướng phát triển kinh tế chú trọng phát triển công nghiệp - dịch vụ, ổn định và nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp. Công nghiệp tập trung vào các lĩnh vực có thế mạnh là cơ khí đóng mới, sửa chữa tàu thuyền, nhiệt điện, dệt may, chế biến nông thủy sản,... Phát triển nông nghiệp hàng hóa gắn với chế biến và nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm nông sản, thực phẩm.
4. Phối hợp tích cực trong việc triển khai xây dựng các công trình hạ tầng giao thông, thủy lợi, đê điều, cảng,... trọng điểm trên địa bàn huyện. Quy hoạch xây dựng và phát triển trục đô thị: Yên Định - Cồn - Thịnh Long và các cụm điểm dân cư. Tiếp tục củng cố vững chắc các tiêu chí huyện nông thôn mới, phấn đấu thành huyện nông thôn mới tiêu biểu của vùng đồng bằng sông Hồng.
5. Kết hợp phát triển kinh tế với chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, củng cố quốc phòng an ninh, kết hợp bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và ổn định an ninh nông thôn, vùng ven biển của tỉnh.
1. Mục tiêu tổng quát
Khai thác lợi thế là huyện ven biển, có khu du lịch biển và được quy hoạch xây dựng hình thành một trung tâm nhiệt điện có quy mô lớn, có hệ thống giao thông đường bộ, cảng biển tương đối đồng bộ kết nối với các trục giao thông trọng điểm quốc gia để phát triển mạnh công nghiệp - dịch vụ. Ổn định và nâng cao giá trị ngành nông nghiệp, thủy sản. Chú trọng công tác bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc sức khỏe nhân dân; bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện giảm nghèo. Phát huy nền tảng văn hoá lâu đời của huyện để củng cố vững chắc tiêu chí huyện nông thôn mới. Đến năm 2020, Hải Hậu có trình độ phát triển ở mức cao so với các huyện của tỉnh Nam Định.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Về phát triển kinh tế
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (theo giá 2010) bình quân thời kỳ 2015-2020 đạt 12-15%/năm, thời kỳ 2021-2030 tăng trưởng bình quân 13-15%/năm.
- Đến năm 2020: Cơ cấu kinh tế các ngành công nghiệp và xây dựng - dịch vụ - nông lâm thủy sản tương ứng là 49% - 30% - 21%; giá trị sản xuất bình quân đầu người 130-150 triệu đồng (giá hiện hành).
- Đến năm 2030: Cơ cấu kinh tế các ngành công nghiệp và xây dựng - dịch vụ - nông lâm thủy sản tương ứng là 55% - 27% - 18%; giá trị sản xuất bình quân đầu người trên 350-400 triệu đồng (giá hiện hành).
2.2. Về phát triển xã hội và an ninh, quốc phòng
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân khoảng 1,0%/năm; giảm tỷ suất sinh bình quân 0,15-0,2%o/năm; giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 1-1,5%/năm.
- Hàng năm tạo việc làm cho 3.000-4.000 lượt người (không kể số lao động ngoài huyện), đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 60%.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, đến năm 2020 tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 10%, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế trên 85% dân số.
- Đến năm 2020, về cơ bản thu gom và xử lý 100% rác thải sinh hoạt; có 100% dân số đô thị và 80% dân số nông thôn sử dụng nước sạch.
- Tiếp tục củng cố vũng chắc các tiêu chí huyện nông thôn mới. Củng cố và phát triển nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân, bảo đảm an ninh nông thôn, vùng ven biển và trật tự an toàn xã hội.
III. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực
1. Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Tập trung phối hợp với các ngành của tỉnh tạo điều kiện cho nhà đầu tư trong quá trình xây dựng, hình thành và đi vào hoạt động của Trung tâm nhiệt điện Hải Hậu (giai đoạn 1 quy mô 2 tổ máy 1.200 MW), thúc đẩy chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế của huyện, tạo động lực phát triển mới cho huyện Hải Hậu nói riêng và toàn tỉnh Nam Định.
Tiếp tục khuyến khích và tạo thuận lợi đẩy mạnh phát triển các ngành nghề huyện có lợi thế theo hướng chú trọng đổi mới trang thiết bị, tổ chức và quản lý sản xuất; nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Phấn đấu tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp (giá năm 2010) bình quân thời kỳ 2015-2020 đạt 15-18%/năm, thời kỳ 2021-2030 đạt 17%/năm, trong đó trọng tâm là các ngành nghề sau:
- Công nghiệp chế biến thủy, hải sản: Đầu tư trang thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm chế biến từ nguồn nuôi trồng và khai thác thuỷ, hải sản.
- Công nghiệp cơ khí; Phát triển cơ khí đóng mới, sửa chữa tàu thuyền vận tải, khai thác hải sản xa bờ, sản xuất kết cấu thép phục vụ cho công nghiệp tàu thuỷ. Tạo thuận lợi cho nhà máy đóng tàu Thịnh Long đóng mới, sửa chữa tàu đến 12.500 tấn.
- Công nghiệp dệt may: Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư các cơ sở sản xuất dệt may và nguyên phụ liệu ngành may tại các xã trong huyện (Hải Phương, Hải Đường, Hải Xuân, Hải Hà). Duy trì và mở rộng làng nghề kéo sợi và dệt lưới.
Thực hiện mở rộng cụm công nghiệp Hải Phương (từ 21,3 ha lên 31 ha), cụm công nghiệp Hải Minh (từ 3,9 ha lên 6,6 ha), cụm công nghiệp Thịnh Long (từ 6 ha lên 21 ha) trong giai đoạn đến năm 2020. Nghiên cứu từng bước hình thành các cụm công nghiệp đã được quy hoạch gồm Yên Định, Hải Thanh, Hải Hưng (quy mô 10 ha) trong giai đoạn sau năm 2020. Hình thành các điểm công nghiệp tại các xã có nghề sản xuất phát triển (Hải Phong, Hải Xuân, Hải Hà,...).
2. Phát triển dịch vụ, du lịch, thương mại
Khuyến khích phát triển thương mại rộng khắp trên địa bàn toàn huyện đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân, nhất là tại các vị trí đầu mối như thị trấn Yên Định, Cồn, Thịnh Long. Phấn đấu tăng trưởng giá trị dịch vụ (giá năm 2010) bình quân thời kỳ 2015-2020 đạt 10-12%/năm, thời kỳ 2021- 2030 đạt 9%/năm.
Cải tạo, nâng cấp một số chợ đầu mối trọng điểm (chợ thị trấn Cồn, Thượng Trại - Hải Phú, chợ Cầu Đôi - Hải Hưng,...) đảm nhận chức năng là các trung tâm phân phối hàng hóa tổng hợp cho toàn huyện.
Tiếp tục đầu tư xây dựng hạ tầng khu du lịch biển Thịnh Long và phát triển các loại hình dịch vụ giải trí, thương mại để thu hút khách du lịch tới nghỉ mát, nghỉ dưỡng.
Kết nối các điểm di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện (chùa Lương, cầu Ngói; làng nghề cây cảnh Hải Sơn, Hải Đường; nhà thờ Đông Biên;...) với khu du lịch biển Thịnh Long để tăng thời gian lưu trú của du khách. Liên kết hình thành tuyến du lịch của tỉnh dọc theo quốc lộ 21 từ thành phố Nam Định đến thị trấn Thịnh Long.
3. Phát triển nông nghiệp, thuỷ sản
Tập trung triển khai thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện. Phấn đấu tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản (giá năm 2010) bình quân đạt 3-4%/năm trong suốt thời kỳ quy hoạch.
Xác định cây trồng chủ lực (lúa chất lượng cao, lúa đặc sản, cây dược liệu, hoa cây cảnh, rau sạch) để quy hoạch xây dựng thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung mô hình “cánh đồng lớn”, “cánh đồng liên kết” gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.
Khuyến khích phát triển mô hình tích tụ ruộng đất trong nông dân, liên kết doanh nghiệp với nông dân (doanh nghiệp đầu tư giống, vật tư, hướng dẫn kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm), hình thành các cánh đồng, vùng sản xuất quy mô tập trung từ 10-40 ha để nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích. Sử dụng linh hoạt một số diện tích trồng lúa kém hiệu quả để chuyển sang trồng màu hoặc trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao.
Phát triển chăn nuôi theo mô hình trang trại, gia trại tập trung xa khu dân cư (đến 2020 có khoảng 350 trang trại) theo hướng tập trung vào các con nuôi chủ lực như lợn hướng nạc, gia cầm; khuyến khích liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp với trang trại, gia trại từ cung cấp giống, thức ăn và thu mua, tiêu thụ sản phẩm gắn với áp dụng các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm.
Phát huy lợi thế huyện ven biển để đẩy mạnh nuôi trồng và đánh bắt hải sản. Giảm dần mức độ khai thác hải sản ven bờ và hỗ trợ ngư dân đóng mới, nâng cấp, hoán cải tàu đánh cá vỏ sắt theo chương trình của Chính phủ để phát triển đánh bắt xa bờ. Xây dựng đề án chuyển đổi những diện tích trồng lúa hiệu quả thấp hoặc thường xuyên bị xâm nhập mặn để chuyển sang nuôi trồng thủy sản. Đến năm 2020 diện tích nuôi trồng thủy sản khoảng 2.700 ha, sản lượng thủy sản đánh bắt và nuôi trồng đạt 30.000 tấn.
4. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng chủ yếu
4.1. Giao thông
Phối hợp tích cực trong thực hiện giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện cho Trung ương và tỉnh triển khai đầu tư mới hoặc nâng cấp công trình giao thông trọng điểm (Cầu Thịnh Long; tuyến đường bộ ven biển; quốc lộ 21; tỉnh lộ 488; tỉnh lộ 488C; tỉnh lộ 489B; cảng nước sâu Thịnh Long gắn với xây dựng Khu kinh tế Ninh Cơ;....).
Tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng và làm mới các tuyến đường huyện lộ chính (đường An Đông, đường Trung Hòa, đường Tây sông Múc, đường Long - Sơn, đường Đông sông Múc,....). Nâng cấp, mở rộng các tuyến đường xã, liên xã, đường thôn xóm, đường trục chính nội đồng theo các tiêu chí nông thôn mới.
Nâng cấp các bến xe khách tại Yên Định, Cồn, Thịnh Long và phát triển số đầu xe để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách, hàng hóa, nhất là phục vụ các hoạt động du lịch và xây dựng hạ tầng Trung tâm nhiệt điện.
Khai thác lợi thế là huyện có các cảng biển (cảng Hải Thịnh, cảng cá kết hợp khu neo đậu tránh bão tại cửa Ninh Cơ) và dự án nạo vét luồng Lạch Giang sông Ninh Cơ để phát triển vận tải đường thủy.
4.2. Cấp điện
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các trạm biến áp và công trình truyền tải điện từ Trung tâm nhiệt điện. Nâng cấp trạm 110 KV Hải Tây, xây mới trạm 110 KV Thịnh Long và củng cố mạng lưới truyền tải, phân phối và cung cấp điện, đảm bảo đủ nhu cầu về điện sinh hoạt trong nhân dân và điện cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Quy hoạch xây dựng hệ thống điện trung áp cáp ngầm tại các đô thị Thịnh Long, Yên Định, Cồn theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia.
4.3. Thuỷ lợi, đê điều và cấp nước
Tập trung thực hiện dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp ven biển (vốn vay quỹ Cô oét). Cải tạo, nâng cấp các tuyến kênh chính; xây mới, nâng cấp một số cống tưới tiêu đầu mối để phát huy năng lực thiết kế của các công trình thuỷ lợi hiện có. Tăng cường nạo vét, cứng hoá hệ thống kênh mương nội đồng đáp ứng yêu cầu tưới tiêu. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục hoàn thành các dự án nâng cấp các tuyến đê biển và đê sông, củng cố hệ thống kè mỏ giữ bãi ở các khu vực xung yếu.
Xây dựng mới một số nhà máy cung cấp nước sạch (Hải Lý, Hải Trung,...) và nâng công suất các nhà máy hiện có để đến năm 2020 có 100% dân số khu vực đô thị và 80% dân số khu vực nông thôn sử dụng nước sạch.
4.4. Xử lý chất thải và vệ sinh môi trường
Thu gom, xử lý chất thải ở đô thị và vùng nông thôn theo hướng sử dụng lò đốt rác với công nghệ mới, giá thành hợp lý. Quy hoạch xây dựng hệ thống thu gom và các trạm xử lý nước thải tập trung tại các đô thị, cụm công nghiệp, khu du lịch.
Phối hợp với Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, xử lý chất thải, khí thải từ Trung tâm nhiệt điện đảm bảo giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường.
5. Phát triển các lĩnh vực xã hội
Nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực, duy trì mức sinh hợp lý để ổn định quy mô dân số. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề gắn với giới thiệu việc làm, tăng cường liên kết giữa các cơ sở đào tạo nghề và nơi sử dụng lao động.
Tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, xây dựng trường chuẩn quốc gia (đến năm 2020 có 70% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2; 100% trường THCS và trường THPT đạt chuẩn quốc gia). Xây dựng Trường THCS Hải Hậu, Trường THPT Hải Hậu A đạt tiêu chuẩn cơ sở giáo dục chất lượng cao.
Thực hiện các chương trình y tế quốc gia và vệ sinh phòng bệnh, khống chế và đẩy lùi các dịch bệnh. Tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị, chất lượng khám chữa bệnh của Bệnh viện đa khoa Hải Hậu. Phấn đấu đến năm 2020, có 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Quy hoạch hình thành Bệnh viện quy mô từ 100-200 giường bệnh tại thị xã Thịnh Long.
Củng cố, nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2020 có 85% thôn xóm đạt tiêu chuẩn làng văn hóa, 95% gia đình văn hóa, 100% thôn, xóm có nhà văn hóa.
6. Phát triển đô thị, nông thôn
a) Phát triển đô thị
Xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật khu vực thị trấn Yên Định, Cồn, Thịnh Long theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt. Tập trung xây dựng khu đô thị tại thị trấn Yên Định với hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Xây dựng hạ tầng thị trấn Thịnh Long để nâng cấp lên thị xã trước năm 2020. Giai đoạn sau năm 2020 quy hoạch phát triển thị xã Thịnh Long cùng với thị xã Rạng Đông (theo quy hoạch) thành đô thị loại III (thành phố trực thuộc tỉnh) là trung tâm phía Tây Nam của tỉnh.
b) Xây dựng nông thôn mới
Tiếp tục củng cố vững chắc các tiêu chí huyện nông thôn mới, phấn đấu thành huyện nông thôn mới tiêu biểu của vùng đồng bằng sông Hồng.
7. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, củng cố vững chắc khu vực phòng thủ huyện với vị trí đầu tiên trên tuyến quốc lộ 21 nối ra biển. Hoàn thành các nhiệm vụ quân sự địa phương hàng năm. Tăng cường đoàn kết lương – giáo, tôn trọng tự do tín ngưỡng để giữ vững ổn định chính trị, ổn định an ninh nông thôn và vùng ven biển.
IV. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư
(Phụ lục kèm theo)
V. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
1. Giải pháp về huy động vốn đầu tư
Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổng hợp danh mục một số công trình hạ tầng trọng điểm đầu tư trên địa bàn huyện (các dự án nâng cấp, củng cố tuyến đê biển huyện Hải Hậu; các dự án thủy lợi; hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản; tỉnh lộ 488; tỉnh lộ 488C; tỉnh lộ 489B;...) vào danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 của tỉnh đầu tư bằng vốn ngân sách Trung ương. Đề xuất với UBND tỉnh cho phép lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư một số công trình hạ tầng trọng điểm đầu tư trong kế hoạch đầu tư công thuộc giai đoạn 2021-2030.
Lựa chọn xây dựng khu đô thị tại thị trấn Yên Định ở vị trí thuận lợi, tạo nguồn thu từ đất để đầu tư các công trình hạ tầng trọng điểm của huyện. Căn cứ quy hoạch chung xây dựng thị xã Thịnh Long để lập kế hoạch hàng năm khai thác nguồn vốn từ cấp quyền sử dụng đất.
Thực hiện mở rộng các cụm công nghiệp Hải Phương, Hải Minh, Thịnh Long; xây dựng mới cụm công nghiệp Yên Định, Hải Thanh, Hải Hưng để tạo điều kiện thu hút các cơ sở sản xuất trong huyện, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh triển khai các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
Thực hiện hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, chú trọng đào tạo nghề phục vụ trong lĩnh vực khai thác hải sản trên biển, nuôi trồng và chế biến thủy sản; cơ khí đóng tàu, dệt may,... để cung cấp lao động cho các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất trên địa bàn.
3. Giải pháp về ứng dụng khoa học - công nghệ
Khuyến khích và tạo điều kiện cho cơ sở khai thác nghề cá, các chủ tàu nâng công suất máy hoặc đóng mới tàu cá vỏ thép theo Nghị định 67/NĐ-CP của Chính phủ để phát triển đánh bắt xa bờ. Định hướng các doanh nghiệp chế biến nông thủy sản, cơ khí đổi mới, thay thế máy móc thiết bị để nâng cao năng suất, chất lượng và giảm ô nhiễm môi trường. Hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp có ứng dụng công nghệ cao để cung cấp hàng hóa nông sản với số lượng lớn phục vụ công nghiệp chế biến.
4. Giải pháp phối hợp và hợp tác
Huyện Hải Hậu phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành của tỉnh, các huyện, thành phố thuộc tỉnh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Giải phóng mặt bằng, xây dựng các công trình của Trung tâm nhiệt điện Hải Hậu; xây dựng, phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện.
- Chuyển giao các ứng dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm; xúc tiến, thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp, hỗ trợ làng nghề xây dựng thương hiệu sản phẩm và tìm kiếm thị trường.
- Đề xuất chủ trương đến tổ chức thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm của huyện. Xây dựng hạ tầng để nâng cấp thị trấn Thịnh Long lên thị xã và lập quy hoạch thị xã Thịnh Long cùng với thị xã Rạng Đông thành đô thị loại III, trung tâm phía Tây Nam của tỉnh.
- Hợp tác với các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh để tổ chức đào tạo nghề và giới thiệu việc làm đáp ứng lực lượng lao động cho các lĩnh vực sản xuất có thế mạnh của huyện.
- Hợp tác trong kết nối khu du lịch biển Thịnh Long vào các tuyến du lịch trong tỉnh, trong vùng và phát triển các loại hình dịch vụ du lịch (nghỉ dưỡng, hội thảo,...).
Điều 2. Tổ chức và giám sát thực hiện quy hoạch
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hải Hậu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện kế hoạch 5 năm, quy hoạch và kế hoạch khác có liên quan, lập các dự án đầu tư trên địa bàn huyện.
1. Giao Ủy ban nhân dân huyện Hải Hậu:
- Tổ chức công bố, phổ biến nội dung cơ bản của Quy hoạch đến các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân.
- Xây dựng chương trình hành động để cụ thể hóa các định hướng phát triển trong quy hoạch, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm. Phối hợp với các Sở, ban, ngành tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư, tuyên truyền, quảng bá, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước và các thành phần kinh tế tham gia thực hiện phát triển kinh tế - xã hội theo Quy hoạch.
- Tổ chức giám sát, kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư phát triển trên địa bàn huyện theo chức năng được phân công.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung quy hoạch này kịp thời, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện và của tỉnh trong từng giai đoạn quy hoạch.
2. Các Sở, ban, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
- Hướng dẫn UBND huyện Hải Hậu lập các quy hoạch khác và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích thu hút đầu tư theo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Trong quá trình lập mới hoặc rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực có liên quan đến phạm vi hành chính huyện Hải Hậu cần phối hợp chặt chẽ với UBND huyện Hải Hậu để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của Quy hoạch.
Điều 3. - Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện Hải Hậu và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRONG THỜI KỲ QUY HOẠCH HUYỆN HẢI HẬU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2015 của UBND tỉnh Nam Định)
STT | TÊN DỰ ÁN |
I | CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ |
1 | Củng cố, nâng cấp tuyến đê biển huyện Hải Hậu. |
2 | Dự án phát triển hạ tầng nông nghiệp ven biển Hải Hậu. |
3 | Nâng cấp, cải tạo kênh Đối. |
4 | Hạ tầng nuôi trồng thủy sản Hải Đông, Hải Triều, Hải Phúc. |
5 | Đường liên xã Hải Phúc - Hải Hà - Hải Lộc - Hải Đông, đường Trung Hòa giai đoạn 2, đường Tây sông Múc, đường Long - Sơn, đường Hải Trung - Yên Định, đường Phương - Tân; cầu Thống, cầu 19/5 (thị trấn Yên Định), cầu Quỳnh Phương (xã Hải Phú), cầu Chợ Hàng (Hải Phương - Hải Long),... |
6 | Mở rộng 3 cụm công nghiệp (Hải Phương, Thịnh Long, Hải Minh); xây dựng mới cụm công nghiệp Yên Định, Hải Thanh, Hải Hưng |
7 | Xây dựng khu đô thị tại thị trấn Yên Định. |
8 | Xây dựng vùng sản xuất rau an toàn xã Hải Hòa, TT Thịnh Long; vùng trồng hoa chất lượng cao xã Hải Xuân, TT Cồn; vùng trồng cây dược liệu tại xã Hải Quang, Hải Lộc, Hải Toàn, Hải Châu. |
II | CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ |
1 | Bệnh viện quy mô 100-200 giường thị trấn Thịnh Long. |
2 | Nhà máy nước sạch tại thị trấn Thịnh Long, xã Hải Lý, Hải Trung. |
3 | Xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung. |
Ghi chú: Vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các công trình, dự án nêu trên được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư phù hợp với nhu cầu và khả năng cân đối./.
- 1 Nghị quyết 194/NQ-HĐND17 năm 2015 phê duyệt danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa và dự án thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2 Nghị quyết 79/2015/NQ-HĐND bổ sung danh mục công trình, dự án sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; danh mục công trình, dự án thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất phát triển kinh tế - xã hội vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng thực hiện năm 2015 và danh mục công trình phải cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất năm 2015 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3 Nghị quyết 02/NQ-HĐND năm 2015 bổ sung Danh mục dự án cần thu hồi đất phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích Quốc gia, công cộng kèm theo Nghị Quyết 38/NQ-HĐND năm 2014 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 4 Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản
- 5 Quyết định 2341/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7 Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 9 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Nghị quyết 194/NQ-HĐND17 năm 2015 phê duyệt danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa và dự án thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2 Nghị quyết 79/2015/NQ-HĐND bổ sung danh mục công trình, dự án sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; danh mục công trình, dự án thuộc trường hợp nhà nước thu hồi đất phát triển kinh tế - xã hội vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng thực hiện năm 2015 và danh mục công trình phải cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất năm 2015 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3 Nghị quyết 02/NQ-HĐND năm 2015 bổ sung Danh mục dự án cần thu hồi đất phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích Quốc gia, công cộng kèm theo Nghị Quyết 38/NQ-HĐND năm 2014 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông