Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1071/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 22 tháng 04 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÍ ĐIỂM XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GẠO QUA KHU VỰC THÔN BẢN QUẨN, XÃ BẢN PHIỆT, HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định số 107/2002/NĐ-CP ngày 23/12/2002 của Chính phủ Quy định phạm vi địa bàn hoạt động Hải quan; quan hệ phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật hải quan;

Căn cứ Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 04/11/2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo;

Căn cứ Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18/08/2000 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới và Quyết định số 139/2009/QĐ-TTg ngày 23/12/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg;

Căn cứ Quyết định số 44/2008/QĐ-TTg ngày 26/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, tỉnh Lào Cai;

Căn cứ Thông tư số 44/2010/TT-BCT ngày 31/12/2010 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo;

Căn cứ Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 và Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại;

Căn cứ Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính về việc quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ Công văn số 1420/TTg-KTTH ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thông quan hàng hoá xuất nhập khẩu biên mậu;

Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-BCT ngày 03/7/2013 của Bộ Công Thương về một số nhiệm vụ, giải pháp tiêu thụ gạo và thủy sản trong thời gian tới; Chỉ thị số 08/CT-BCT ngày 01/4/2014 của Bộ Công Thương về tăng cường công tác thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, tiêu thụ thóc, gạo trong thời gian tới;

Căn cứ ý kiến của Bộ Công Thương tại các văn bản: số 4715/BCT-BGMN ngày 31/5/2013; số 1651/BCT-BGMN ngày 05/3/2014 và số 2532/BCT-BGMN ngày 31/3/2014 về việc thực hiện thí điểm xuất khẩu nông sản (gạo) qua khu vực thôn Bản Quẩn, xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lao Cai;

Căn cứ ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương tại các văn bản: Số 4888/BQP-KHĐT ngày 02/7/2013 của Bộ Quốc phòng; số 1157/BNN-CB ngày 07/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; số 3160/TCHQ-GSQL ngày 27/3/2014 của Tổng cục Hải quan; số 1009/BTL-CCK ngày 16/4/2014 của Bộ tư lệnh Bộ đội Biên phòng về việc thực hiện thí điểm xuất khẩu mặt hàng gạo qua khu vực thôn Bản Quẩn, xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai;

Căn cứ ý kiến của Tổng cục Hải quan tại các văn bản: số 2894/TCHQ-GSQL ngày 28/5/2013 về việc quản lý phương tiện đường thủy tại cửa khẩu phụ Bản Vược và làm ngoài giờ hành chính tại cửa khẩu Mương Khương, cửa khẩu phụ Bản Vược; số 6775/TCHQ-GSQL ngày 13/11/2013 về việc hướng dẫn điểm 2 Công văn số 2894/TCHQ-GSQL ngày 28/5/2013 và giám thực xuất gạo thí điểm tại Bản Quẩn;

Căn cứ Quyết định số 1249/QĐ-UBND ngày 22/5/2013 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định tạm thời quản lý người lao động, phương tiện vận tải tại cửa khẩu phụ Bản Vược, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai;

Căn cứ Quyết định số 1013/QĐ-UBND ngày 16/4/2014 của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt phạm vi, ranh giới khu vực thực hiện thí điểm xuất khẩu mặt hàng gạo tại thôn Bản Quẩn, xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng Lào Cai (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1013/QĐ-UBND);

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương Lào Cai tại Tờ trình số 68/TTr-SCT ngày 18/4/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về quản lý hoạt động thí điểm xuất khẩu mặt hàng gạo qua khu vực thôn Bản Quẩn, xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành đến khi kết thúc việc thí điểm xuất khẩu mặt hàng gạo tại thôn Bản Quẩn, xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Quyết định này thay thế Phương án số 2613/PA-UBND ngày 10/7/2013 của UBND tỉnh Lào Cai về quản lý hoạt động thí điểm xuất khẩu mặt hàng gạo qua khu vực thôn Bản Quẩn, xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Cục trưởng Cục Hải quan Lào Cai, Cục trưởng Cục Thuế Lào Cai, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch Thực vật vùng VIII Lào Cai, Giám đốc Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Lào Cai, Chủ tịch UBND huyện Bảo Thắng, Chủ tịch UBND thành phố Lào Cai, Đội trưởng Đội Kiểm soát liên ngành chống buôn lậu tỉnh Lào Cai; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ, ngành: Công Thương, Công an, Quốc phòng, Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục Hải quan, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;
- Thường trực: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại vụ;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, NC, TH, CT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Dương

 

QUY ĐỊNH

TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÍ ĐIỂM XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GẠO QUA KHU VỰC THÔN BẢN QUẨN, XÃ BẢN PHIỆT, HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1071/QĐ-UBND ngày 22/4/2014 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy định này quy định về doanh nghiệp, hàng hóa, hồ sơ, thủ tục, quy trình và tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động thí điểm xuất khẩu mặt hàng gạo qua khu vực thôn Bản Quẩn, xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

2. Những nội dung về quản lý xuất khẩu gạo không được quy định tại văn bản này được thực hiện theo Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 04/11/2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo, Thông tư số 44/2010/TT-BCT ngày 31/12/2010 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và hoạt động thí điểm xuất khẩu mặt hàng gạo qua khu vực thôn Bản Quẩn, xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Mặt hàng gạo xuất khẩu” bao gồm thóc, gạo các loại (sau đây gọi chung là mặt hàng gạo).

2. “Phạm vi, ranh giới khu vực thực hiện thí điểm xuất khẩu mặt hàng gạo” thực hiện theo Quyết định số 1013/QĐ-UBND ngày 16/4/2014 của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt phạm vi, ranh giới khu vực thực hiện thí điểm xuất khẩu mặt hàng gạo tại thôn Bản Quẩn, xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng, Lào Cai.

Chương 2.

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THÍ ĐIỂM XUẤT KHẨU MẶT HÀNG GẠO

Điều 4. Doanh nghiệp xuất khẩu

1. Điều kiện doanh nghiệp xuất khẩu gạo

Là các doanh nghiệp được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, chấp hành tốt pháp luật của Nhà nước; có đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo theo Điều 4 và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo theo Điều 6 Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 04/11/2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo.

2. Hồ sơ xin xuất khẩu gạo bao gồm:

a) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Quy định này, 01 bản chính;

b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (trong trường hợp ủy thác xuất khẩu cần có thêm Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Doanh nghiệp ủy thác), 01 bản sao chứng thực

c) Hợp đồng mua bán gạo với đối tác Trung Quốc (trong trường hợp ủy thác xuất khẩu, phải có thêm hợp đồng ủy thác xuất khẩu), 01 bản sao chứng thực;

d) Bản cam kết theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Quy định này 01 bản chính;

e) Bảng kê nộp phí sử dụng bến bãi, mặt nước (hoặc phí sử dụng hạ tầng) có xác nhận của cơ quan thu (đối với trường hợp đã thực hiện xuất khẩu), 01 bản chính;

f) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo do Bộ Công Thương cấp, 01 bản sao chứng thực.

3. Số lượng doanh nghiệp xuất khẩu:

Tùy theo khả năng, điều kiện đáp ứng yêu cầu vận chuyển, bốc xếp hàng hóa tại khu vực thí điểm và theo yêu cầu công tác quản lý, Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai quyết định số lượng doanh nghiệp cụ thể trên cơ sở đề xuất của Sở Công Thương tỉnh Lào Cai.

Điều 5. Hàng hóa xuất khẩu

1. Mặt hàng xuất khẩu: Mặt hàng gạo do Việt Nam sản xuất.

2. Số lượng và thời hạn xuất khẩu: Căn cứ chỉ đạo của Bộ Công Thương khả năng lưu thông hàng hoá tại khu vực thí điểm, hợp đồng mua bán, năng lực thực hiện và việc chấp hành các quy định của doanh nghiệp; Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai quyết định số lượng gạo xuất khẩu và quy định thời hạn xuất khẩu cụ thể trên cơ sở đề xuất của Sở Công Thương tỉnh Lào Cai.

3. Điều tiết hàng hóa: Khi phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất khẩu bị ách tắc; không đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông hoặc có phản đối của phía Trung Quốc hoặc có ý kiến chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương liên quan; Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai sẽ quyết định ngừng hoặc tạm ngừng hoạt động xuất khẩu tại khu vực thí điểm trên.

Điều 6. Quy trình làm thủ tục và thực hiện thông quan hàng hóa

Bước 1: Doanh nghiệp đưa phương tiện chở hàng hóa xuất khẩu tập kết về Bãi kiểm hóa của Cửa khẩu quốc tế Lào Cai.

Bước 2: Làm thủ tục hải quan, kiểm dịch cho hàng hóa xuất khẩu.

Bước 3: Nộp các khoản phí, lệ phí theo quy định.

Bước 4: Tổ chức giám sát đưa hàng hóa đã làm thủ tục hải quan vào các bãi tập kết chờ xuất khẩu thuộc khu vực thôn Bản Quẩn, xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai theo đăng ký và cho phép của cơ quan quản lý tại khu vực thí điểm.

Bước 5: Các lực lượng (Hải quan, Biên phòng, kiểm dịch, cơ quan thu phí) kiểm tra hồ sơ thủ tục hải quan, kiểm dịch, phí, lệ phí và chỉ cho phép thông quan khi đã đủ các thủ tục theo quy định.

Trường hợp doanh nghiệp vi phạm các quy định thì cơ quan quản lý tại khu vực thí điểm lập biên bản vi phạm và xử lý theo thẩm quyền đối với nội dung vi phạm thuộc chức năng quản lý. Nếu doanh nghiệp vi phạm quá 2 lần thì cơ quan quản lý liên quan tại khu vực thí điểm tổng hợp báo cáo về UBND tỉnh và Sở Công Thương để xử lý tạm dừng hoặc không cho phép doanh nghiệp xuất khẩu qua khu vực trên.

Điều 7. Quản lý dịch vụ vận tải thủy và bốc xếp hàng hoá xuất khẩu

1. Quản lý dịch vụ vận tải thủy

- Số lượng phương tiện và số lượng đơn vị được phép kinh doanh dịch vụ vận tải, bốc xếp hàng hoá xuất khẩu do Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai quyết định trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông Vận tải và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.

- Quản lý phương tiện thuỷ tham gia hoạt động vận chuyển gạo xuất khẩu tại khu vực Bản Quẩn:

+ Các phương tiện thuỷ do đơn vị kinh doanh dịch vụ vận tải quản lý, được đăng ký và sơn (hoặc gắn) biển số đăng ký do Sở Giao thông Vận tải tỉnh Lào Cai cấp theo dãy số tự nhiên để thống nhất quản lý.

+ Các đơn vị được phép kinh doanh vận tải thủy có trách nhiệm gắn biển đăng ký hoặc sơn số thứ tự do Sở Giao thông Vận tải cấp lên phương tiện theo quy định và quản lý chặt chẽ mọi hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị. Chấp hành nghiêm sự điều tiết, quản lý, hướng dẫn của cơ quan chức năng của Sở Giao thông Vận tải và lực lượng Biên phòng tại khu vực thí điểm.

+ Lực lượng Biên phòng có trách nhiệm sắp xếp, bố trí phương tiện thủy phân luồng vận tải đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông.

2. Quản lý dịch vụ bốc xếp hàng hóa

- Chỉ có các hợp tác xã hoặc doanh nghiệp được UBND tỉnh Lào Cai cho phép hoạt động mới được tổ chức dịch vụ bốc xếp mặt hàng gạo xuất khẩu tại khu vực Bản Quẩn. Số lượng đơn vị tham gia dịch vụ bốc xếp hàng hóa do Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.

- Các hợp tác xã hoặc doanh nghiệp được phép hoạt động dịch vụ bốc xếp hàng hóa tại khu vực Bản Quẩn có trách nhiệm quản lý, thực hiện nghiêm chế độ khai báo tạm trú, tạm vắng và chịu sự quản lý trực tiếp của Đồn Biên phòng các cơ quan chức năng hoặc chính quyền địa phương sở tại đối với người lao động tham gia bốc xếp hàng hoá để thông báo cho Đồn Biên phòng theo quy định tại Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày 18/8/2000 của Chính phủ và Quyết định số 1249/QĐ-UBND ngày 22/5/2013 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định tạm thời quản lý người lao động, phương tiện vận tải tại cửa khẩu phụ Bản Vược, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.

Điều 8. Bãi kiểm tra hàng hoá, tập kết phương tiện vận tải

1. Bãi kiểm tra hàng hoá

Sử dụng Bãi Kiểm hóa của Cửa khẩu quốc tế Lào Cai làm địa điểm tập kết phương tiện, hàng hóa để làm thủ tục Hải quan theo quy định của pháp luật và thu các loại phí theo quy định, trước khi đi vào khu vực các Bến được phép hoạt động thuộc thôn Bản Quẩn, xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng để thực hiện thủ tục xuất khẩu.

2. Bãi tập kết phương tiện chờ xuất khẩu

- Bãi số 1: Đất công khu vực mốc Quốc giới 105 (2), diện tích: 0,7 ha;

- Bãi số 2: Bãi đỗ xe của Công ty TNHH Xây dựng Tổng hợp Minh Đức, diện tích 1,8 ha;

- Bãi số 3: Bãi đỗ xe của Doanh nghiệp Tư nhân Thanh Liên, diện tích 1,88 ha;

- Các bãi tập kết khác thuộc khu vực thí điểm (được UBND tỉnh cho phép hoạt động).

Các bãi tập kết này chỉ dành cho những phương tiện, hàng hóa đã hoàn thành đầy đủ thủ tục hải quan, nộp đầy đủ các khoản phí, lệ phí theo quy định và chịu sự giám sát, quản lý của các lực lượng chức năng cho đến khi hàng hóa thực xuất.

Điều 9. Địa điểm kiểm tra, kiểm soát thủ tục thông quan hàng hóa

Trạm kiểm soát của các lực lượng chức năng đặt tại vị trí ngoài cùng của các bãi tập kết phương tiện chờ xuất khẩu tiếp giáp với các bến theo Quyết định số 1013/QĐ-UBND ngày 16/4/2014 của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt phạm vi, ranh giới khu vực thực hiện thí điểm xuất khẩu mặt hàng gạo tại thôn Bản Quẩn, xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng, Lào Cai, trước khi xuống các bến được phép hoạt động.

Điều 10. Thời gian thực hiện

- Thời gian cho phép thực hiện thí điểm: Đến khi khu vực Bản Quẩn trở thành lối mở chính thức được phép thông quan hàng hóa và theo các văn bản của Bộ Công Thương quy định về thời gian thí điểm xuất khẩu tại Bản Quẩn.

- Thời gian nộp các loại phí, đăng ký tờ khai hải quan và làm thủ tục hải quan đối với gạo xuất khẩu; Thực hiện trong giờ làm việc hành chính hàng ngày.

- Thời gian làm việc tại khu vực Bản Quẩn, xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng: Thực hiện theo quy định hiện hành; việc giám sát thực xuất ngoài giờ hành chính (đối với hàng hoá xuất khẩu đã làm đầy đủ thủ tục hải quan trong giờ hành chính) thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Luật Hải quan, Khoản 5 Điều 5 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính, Công văn số 2894/TCHQ-GSQL ngày 28/5/2013 và số 6775/TCHQ-GSQL ngày 13/11/2013 của Tổng cục Hải quan.

Điều 11. Thu phí

- Thực hiện thu phí sử dụng bến bãi, mặt nước (hoặc phí sử dụng hạ tầng) đối với các phương tiện vận chuyển hàng hoá xuất khẩu vào, ra hoạt động tại khu vực Bản Quẩn, xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng theo quy định hiện hành của UBND tỉnh Lào Cai.

- Địa điểm thu phí, lệ phí; Bãi Kiểm hóa của Cửa khẩu quốc tế Lào Cai.

Chương 3.

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG THÍ ĐIỂM XUẤT KHẨU GẠO

Điều 12. Sở Công Thương tỉnh Lào Cai

- Là đầu mối tiếp nhận và thẩm định hồ sơ, tham mưu đề xuất các doanh nghiệp đủ điều kiện trình UBND tỉnh ban hành quyết định cho phép doanh nghiệp thực hiện thí điểm xuất khẩu gạo qua khu vực Bản Quẩn.

- Theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện thí điểm xuất khẩu gạo; định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Công Thương.

- Là đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.

Điều 13. Cục Hải quan Lào Cai

- Bố trí Nhà làm việc của Trạm Hải quan km 6 - Đội Kiểm soát Hải quan (01 phòng làm việc phía trước) làm Trụ sở làm việc của lực lượng quản lý, giám sát hoạt động thí điểm xuất khẩu gạo để giải quyết thủ tục xuất khẩu gạo theo đúng quy định hiện hành.

- Tổ chức lực lượng làm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát chặt chẽ hàng hoá gạo xuất khẩu theo quy định pháp luật.

- Bố trí cho các lực lượng chuyên ngành, lực lượng giám sát làm việc tạm thời tại Trạm Hải quan km 6 - Đội Kiểm soát Hải quan.

- Chủ trì phối hợp với các lực lượng chuyên ngành công khai các quy định, quy trình, thủ tục thí điểm xuất khẩu gạo qua khu vực Bản Quẩn tại Trạm Hải quan km 6,

Điều 14. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Lào Cai

- Thành lập 03 bốt kiểm soát biên giới tại 03 vị trí (03 bến lên, xuống thực hiện xuất khẩu) thực hiện nhiệm vụ quản lý người, phương tiện vận tải bộ và thuỷ nội địa ra vào, hoạt động tại khu vực Bản Quẩn, xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng, áp dụng theo Quy định tạm thời quản lý người lao động, phương tiện vận tải tại Cửa khẩu phụ Bản Vược, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 1249/QĐ-UBND ngày 23/5/2013 của UBND tỉnh Lào Cai; đảm bảo an ninh trật tự khu vực Bản Quẩn.

- Đồn Biên phòng cửa khẩu quốc tế Lào Cai chủ trì, phối hợp với các lực lượng Hải quan, Kiểm dịch, Đội liên ngành chống buôn lậu tổ chức tuần tra, kiểm soát quản lý biên giới, giữ gìn an ninh trật tự trong địa bàn Biên phòng.

- Phối hợp với các cơ quan chức năng giám sát chặt chẽ hoạt động thí điểm xuất khẩu gạo; kịp thời ngăn chặn xử lý hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại.

Điều 15. Công an tỉnh Lào Cai

- Thường xuyên duy trì lực lượng Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát đảm bảo giao thông thông suốt trên tuyến Quốc lộ 70 (đặc biệt đoạn từ km 3 phường Lào Cai, thành phố Lào Cai đến km 9 xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng).

- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh đảm bảo duy trì an ninh trật tự, an toàn giao thông khu vực Bản Quẩn.

- Phối hợp với các lực lượng chức năng liên quan trong việc chống buôn lậu, gian lận thương mại, quản lý người và phương tiện tại khu vực thí điểm xuất khẩu. Hướng dẫn thực hiện làm các thủ tục xuất nhập cảnh phù hợp với đặc thù hoạt động thương mại biên giới.

Điều 16. Sở Giao thông Vận tải tỉnh Lào Cai

- Thực hiện công tác đăng ký, quản lý, giám sát hoạt động vận tải thuỷ tại khu vực Bản Quẩn theo quy định của pháp luật.

- Thẩm định hồ sơ, đề xuất việc bố trí, sắp xếp số lượng phương tiện thuỷ tại các bến đảm bảo hợp lý, an toàn, trật tự khu vực biên giới.

Điều 17. Sở Tài chính tỉnh Lào Cai

Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị kinh doanh dịch vụ bốc xếp, vận chuyển, lưu kho bãi hàng hoá thực hiện kê khai giá cước và niêm yết giá cước theo quy định hiện hành; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thu phí sử dụng bến bãi, mặt nước (hoặc phí sử dụng hạ tầng) đối với các phương tiện vận chuyển gạo xuất khẩu hoạt động tại khu vực Bản Quẩn theo các quy định hiện hành của UBND tỉnh Lào Cai.

Điều 18. Cơ quan được giao nhiệm vụ thu phí sử dụng bến bãi, mặt nước (hoặc phí sử dụng hạ tầng)

- Công khai các quy định và tổ chức thu phí sử dụng bến bãi, mặt nước (hoặc phí sử dụng hạ tầng) đối với các phương tiện vận chuyển xuất khẩu gạo qua khu vực Bản Quẩn tại Bãi kiểm hóa của Cửa khẩu quốc tế Lào Cai.

- Chủ trì phối hợp với lực lượng Biên phòng, Hải quan giám sát chặt chẽ phương tiện tham gia vận chuyển hàng xuất khẩu vào khu vực thôn Bản Quẩn, xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng theo Bảng kê chi tiết phương tiện vận tải mặt hàng gạo do doanh nghiệp đã đăng ký. Yêu cầu chủ hàng hoặc chủ phương tiện nộp phí, lệ phí đầy đủ theo quy định; xác nhận việc thực hiện nộp phí khi doanh nghiệp đề nghị tiếp tục tham gia xuất khẩu gạo.

- Định kỳ hàng tháng cung cấp bảng kê chi tiết tình hình thu phí đối với từng doanh nghiệp tham gia xuất khẩu mặt hàng gạo cho Sở Công Thương đối chiếu với đăng ký của doanh nghiệp và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

Điều 19. Chi cục Kiểm dịch Thực vật vùng VIII Lào Cai và Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Lào Cai

Tổ chức lực lượng, phương tiện kỹ thuật thực hiện hoạt động kiểm dịch đảm bảo nhanh chóng, thuận lợi và đúng quy định.

Điều 20. UBND huyện Bảo Thắng và UBND thành phố Lào Cai

- Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông tại khu vực xã Bản Phiệt và khu vực giáp ranh hai địa phương.

- Phối hợp quản lý hoạt động của các đơn vị vận tải thủy, lực lượng bốc xếp hàng hóa trong khu vực Bản Quẩn.

- Phối hợp với các lực lượng thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông tại địa bàn quản lý.

- Phối hợp với lực lượng Biên phòng (Đồn Biên phòng cửa khẩu quốc tế Lào Cai) tổ chức tuyên truyền cho nhân dân ở khu vực biên giới chấp hành nghiêm các quy định về quản lý biên giới quốc gia; cam kết với chính quyền địa phương không xuất, nhập cảnh trái phép, không tiếp tay cho buôn lậu vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hoạt động tội phạm khác.

Điều 21. Đội kiểm soát liên ngành chống buôn lậu của tỉnh

Thực hiện nhiệm vụ chống buôn lậu tại khu vực thí điểm xuất khẩu gạo thôn Bản Quẩn, xã Bản Phiệt; được phép ra, vào toàn bộ khu vực thực hiện thí điểm xuất khẩu để thực hiện nhiệm vụ.

Chương 4.

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 22. Đối với các đơn vị đầu tư xây dựng, khai thác bến, bãi

- Tiến hành chỉnh trang, đảm bảo các điều kiện và bố trí nhân lực tại Bãi đỗ xe của đơn vị theo quy định. Hướng dẫn, sắp xếp phương tiện, hàng hoá xuất khẩu đảm bảo thuận tiện, trật tự, an toàn.

- Chỉ cho những phương tiện, hàng hóa đã hoàn thành đầy đủ thủ tục hải quan và nộp đầy đủ các khoản phí theo quy định vào đậu đỗ trong bãi của đơn vị để chờ xuất khẩu.

- Bố trí vị trí, địa điểm và tạo điều kiện thuận lợi cho các lực lượng chức năng thường trực làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Phối hợp chặt chẽ với các: lực lượng chức năng (Hải quan, Biên phòng, Kiểm dịch, cơ quan thu phí, Đội kiểm soát liên ngành chống buôn lậu của tỉnh) thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát nhằm chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn tránh các loại phí và lệ phí trong phạm vi đơn vị được giao quản lý khai thác.

- Thực hiện kê khai và niêm yết giá dịch vụ các bãi tập kết phương tiện chờ xuất khẩu của đơn vị theo hướng dẫn của Sở Tài chính tỉnh Lào Cai Chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động theo quy định.

Điều 23. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu gạo

- Ngoài thực hiện đúng các quy định của pháp luật, cần thực hiện quy định về địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hóa, nộp phí, chấp hành sự điều tiết phương tiện, hàng hóa của lực lượng chức năng và các quy định khác của Quy định này.

- Đối với các phương tiện, hàng hóa của doanh nghiệp đã xuống các bến để thực hiện xuất khẩu quá thời gian làm việc theo quy định mà không xuất khẩu hoặc chưa xuất hết thì doanh nghiệp phải đưa phương tiện, hàng hóa lên các bãi để lưu giữ và chịu sự giám sát của các cơ quan Hải quan, Biên phòng.

- Tất cả các doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm các quy định về thủ tục xuất khẩu, xuất nhập cảnh, nộp phí, lệ phí, đảm bảo vệ sinh môi trường, an ninh trật tự. UBND tỉnh Lào Cai chỉ xem xét cho phép doanh nghiệp tiếp tục xuất khẩu gạo qua Bản Quẩn, xã Bản Phiệt khi đơn vị chấp hành tốt các quy định nêu trên.

Chương 5.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Chế độ báo cáo

1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước

- Định kỳ vào 10 giờ thứ Sáu hàng tuần và ngày 05 hàng tháng, các cơ quan: Hải quan, Biên phòng, cơ quan thu phí, Đội kiểm soát liên ngành chống buôn lậu của tỉnh tham gia quản lý hoạt động thí điểm xuất khẩu tại khu vực Bản Quẩn gửi báo cáo kết quả và tình hình thực hiện thí điểm xuất khẩu gạo về Sở Công Thương (phòng Quản lý Xuất nhập khẩu, fax: 0203.824.040; email: xnklaocai@moit.gov.vn) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định.

- Thực hiện báo cáo đột xuất, theo yêu cầu của cơ quan chức năng và lãnh đạo cấp trên. Báo cáo kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý về UBND tỉnh Lào Cai và Trưởng Ban Chỉ đạo Thương mại biên giới tỉnh Lào Cai để xin ý kiến chỉ đạo.

2. Đối với doanh nghiệp

Định kỳ ngày 05 hàng tháng hoặc sau 02 ngày kể từ thời điểm doanh nghiệp xuất khẩu hết số lượng hàng được UBND tỉnh Lào Cai cho phép xuất khẩu, doanh nghiệp phải gửi báo cáo về tình hình thực hiện xuất khẩu và tình hình nộp phí theo quy định về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh Lào Cai.

Điều 25. Tổ chức thực hiện

1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy định này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh Lào Cai xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

 

PHỤ LỤC 1

MẪU CÔNG VĂN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP

TÊN DOANH NGHIỆP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

V/v: đề nghị cho phép xuất khẩu mặt hàng gạo qua khu vực thôn Bản Quẩn, xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai

…………., ngày  tháng  năm 2014

 

Kính gửi:

- Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai;
- Sở Công thương tỉnh Lào Cai.

 

Đơn vị chúng tôi là:

Mã số thuế:

Địa chỉ:

Doanh nghiệp…………… là đơn vị chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu hàng nông sản qua các cửa khẩu trong nước. Do nhu cầu mở rộng việc kinh doanh xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc qua địa bàn tỉnh Lào Cai và nhằm tiêu thụ mặt hàng gạo của người nông dân sản xuất ra trên cả nước, Doanh nghiệp (Công ty)....đã ký Hợp đồng thương mại (mua bán) số…… ngày …../…../….. với Doanh nghiệp (Công ty)....của Trung Quốc, địa chỉ:….. để xuất khẩu ……….tấn gạo, thóc; Trong đó:

- Gạo tẻ:….. tấn.

- Gạo nếp: ……tấn.

- Thóc: ……tấn.

Doanh nghiệp (Công ty)……. kính đề nghị UBND tỉnh Lào Cai và Sở Công Thương tỉnh Lào Cai cho phép Doanh nghiệp (Công ty)…… được xuất khẩu mặt hàng gạo, thóc qua khu vực thôn Bản Quẩn, xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai theo hợp đồng và số lượng như trên.

Doanh nghiệp (Công ty)…….. xin cam kết tuân thủ nghiêm các quy định của Nhà nước, UBND tỉnh Lào Cai, Hiệp hội Lương thực Việt Nam và các cơ quan chức năng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu mặt hàng gạo.

Rất mong nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của Quý cơ quan.

Trân trọng cảm ơn!

 

 

Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- Lưu VP.

GIÁM ĐỐC
(ký tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC 2:

MẪU BẢN CAM KẾT CỦA DOANH NGHIỆP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…………., ngày  tháng  năm 2014

 

BẢN CAM KẾT

 

Kính gửi:

- Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai;
- Sở Công thương tỉnh Lào Cai.

Đơn vị chúng tôi là:

Mã số thuế:

Địa chỉ:

Trong quá trình thực hiện xuất khẩu gạo qua khu vực thí điểm xuất khẩu tại thôn Bản Quẩn, xã Bản Phiệt, huyện Bảo Thắng; Doanh nghiệp…………. xin cam kết như sau:

1. Thực hiện nghiêm chỉnh việc tập kết phương tiện và hàng hóa (mặt hàng gạo) tại Bãi kiểm hóa Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai để chờ làm thủ tục Hải Quan và phục vụ cho việc kiểm tra của các cơ quan chức năng trước khi thực hiện xuất khẩu;

2. Nộp đầy đủ các loại phí theo quy định của Nhà nước và UBND tỉnh Lào Cai trước khi làm thủ tục Hải quan và thông quan xuất khẩu;

3. Khi đưa hàng hóa (mặt hàng gạo) từ Bãi kiểm hóa đến các bến số 1 và số 2 để thực hiện xuất khẩu phải còn nguyên hiện trạng hàng hóa như ban đầu và xuất trình các biên lai thu phí, phiếu xuất bến cho các lực lượng chức năng kiểm tra.

4. Dự kiến số phương tiện sử dụng để vận chuyển hết số lượng …..tấn gạo xuất khẩu đợt này gồm: (liệt kê chi tiết số phương tiện, số lượng hàng hóa đã dự kiến trong bản kê) (có bảng kê chi tiết phương tiện kèm theo).

5. Nộp Bảng kê chi tiết phương tiện vận tải hàng hoá (gồm các thông tin biển kiểm soát xe, trọng lượng hàng, bến xuất khẩu, các loại lệ phí đã nộp,...) và bản sao các chứng từ nộp phí trong tháng vào ngày 05 hàng tháng hoặc sau 02 ngày kể từ thời điểm doanh nghiệp xuất khẩu hết số lượng được UBND tỉnh cho phép về Sở Công Thương.

 

 

Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- Lưu:.

GIÁM ĐỐC
(ký tên, đóng dấu)

 

BẢNG KÊ CHI TIẾT PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI MẶT HÀNG GẠO

(Kèm theo Bản cam kết ngày    tháng    năm 2014 của Doanh nghiệp)

STT

Loại phương tiện

Số lượng phương tiện dự kiến (xe)

Số lượng hàng/01 xe (tấn)

Cộng (Tấn)

(1)

(2)

(3)

(4)

= (3) x (4)

1

Xe tải trọng từ 18 tấn trở lên

 

 

 

2

Xe tải trọng từ 10 tấn đến < 18 tấn

 

 

 

3

Xe tải trọng từ 4 tấn đến < 10 tấn

 

 

 

4

Xe tải trọng từ < 4 tấn

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

GIÁM ĐỐC
(ký tên, đóng dấu)