BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1074/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH QUẢN LÝ NỢ THUẾ, NỢ TIỀN CHẬM NỘP, NỢ PHẠT ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 190/2013/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Căn cứ Thông tư 179/2013/TT-BTC ngày 02 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2007;
Căn cứ Thông tư số 32/2006/TT-BTC ngày 10 tháng 4 năm 2006 và Thông tư 121/2007/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục thuế Xuất nhập khẩu,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình quản lý nợ thuế, nợ tiền chậm nộp, nợ phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUẢN LÝ NỢ THUẾ, NỢ TIỀN CHẬM NỘP, NỢ PHẠT ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1074/QĐ-TCHQ ngày 02 tháng 4 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Quy trình này hướng dẫn thực hiện việc phân loại, theo dõi đầy đủ, đôn đốc thu hồi nợ kịp thời và xử lý các khoản tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế (sau đây gọi là quản lý nợ thuế) có nghĩa vụ phải nộp vào Ngân sách Nhà nước (viết tắt là NSNN) đã được quy định tại Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 và các văn bản hướng dẫn thực hiện và được áp dụng trong cơ quan Hải quan các cấp: Tổng cục Hải quan; Cục Hải quan tỉnh, thành phố, cục Kiểm tra sau thông quan (sau đây gọi là Cục Hải quan); Chi cục Hải quan, Chi cục Kiểm tra sau thông quan (sau đây gọi là Chi cục Hải quan).
Khi thực hiện quy trình này, công chức phải căn cứ vào các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện.
Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có văn bản hướng dẫn chi tiết phù hợp với đơn vị mình, tổ chức thực hiện theo quy định tại quy trình này. Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng về số nợ thuế của Cục; Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về số nợ thuế tại Chi cục.
Phân loại nợ theo thời gian (nợ của các tờ khai đăng ký trước ngày 01/7/2013, nợ của các tờ khai đăng ký từ ngày 01/7/2013 trở đi); phân loại nợ theo sắc thuế và theo các tiêu chí sau:
1.1. Nợ của người nộp thuế đã giải thể: gồm số tiền nợ của người nộp thuế đã có quyết định giải thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng người nộp thuế chưa thanh toán đầy đủ các khoản nợ theo quy định của pháp luật.
1.2. Nợ của người nộp thuế đã phá sản: gồm số tiền nợ của người nộp thuế đã có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tuyên bố phá sản, người nộp thuế đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
1.3. Nợ của người nộp thuế có liên quan đến trách nhiệm hình sự: gồm số tiền nợ của người nộp thuế đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, thụ lý hoặc chờ kết luận của cơ quan pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.
1.4. Nợ của người nộp thuế có khiếu nại, khởi kiện chưa chịu nộp theo Quyết định truy thu, ấn định thuế của cấp có thẩm quyền: gồm khoản nợ của người nộp thuế đã có khiếu nại, khởi kiện, đang trong quá trình giải quyết khiếu nại, khởi kiện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.5. Nợ nội địa hóa linh kiện xe hai bánh gắn máy: gồm số tiền nợ của người nộp thuế nhập khẩu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy theo tỷ lệ nội địa hóa năm 2001, 2002.
1.6. Nợ của người nộp thuế không còn hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa điểm đăng ký kinh doanh, ngừng và tạm ngừng hoạt động kinh doanh: gồm số tiền nợ của người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà cơ quan Hải quan đã thực hiện xác minh; cơ quan thuế, chính quyền địa phương nơi người nộp thuế đóng trụ sở đăng ký kinh doanh đã xác nhận không tìm được địa chỉ kinh doanh hoặc không tìm thấy người nộp thuế tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, hoặc bỏ trốn, mất tích (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền), người nộp thuế ngừng và tạm ngừng hoạt động.
1.7. Nợ khó thu khác: gồm các khoản tiền nợ quá hạn quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng chưa quá 10 năm, không thuộc nhóm 1.1 đến 1.6 nêu trên, cơ quan Hải quan đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 nhưng vẫn không thu hồi được tiền nợ.
2. Nhóm tiền nợ chờ xóa, xét miễn, giảm, gia hạn, nộp dần bao gồm các trường hợp sau:
2.1. Nợ chờ xóa: số tiền nợ của người nộp thuế thuộc đối tượng được xem xét xóa nợ theo quy định tại Điều 32, Điều 55 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục để được xem xét xử lý xoá nợ theo quy định của pháp luật về thuế.
2.2. Nợ chờ xét miễn, giảm thuế theo quy định: số tiền nợ của người nộp thuế thuộc đối tượng được xem xét miễn, giảm theo quy định của pháp luật về thuế đang trong thời gian chờ các cấp có thẩm quyền ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế.
2.3. Nợ được gia hạn theo quy định: số tiền nợ của người nộp thuế đã có văn bản gia hạn nộp thuế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.4. Nợ nộp dần tiền thuế nợ: số tiền nợ của người nộp thuế đã có quyết định nộp dần tiền thuế nợ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Nhóm tiền thuế nợ có khả năng thu:
Gồm các khoản nợ không thuộc các khoản nợ đã nêu trên và được sắp xếp theo tiêu chí:
3.1. Nợ trong hạn: các khoản nợ thuế đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu chưa đến thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13.
3.2. Nợ được bảo lãnh của tổ chức tín dụng: khoản nợ thuế đang trong thời hạn bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
3.3. Nợ quá hạn trong 90 ngày: các khoản nợ thuế đã quá hạn từ 1 ngày đến 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
3.4. Nợ quá hạn quá 90 ngày: các khoản nợ thuế đã quá hạn quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
3.5. Nợ tiền chậm nộp thuế: khoản nợ tiền phải nộp do chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn ghi trong quyết định xử lý của cơ quan thuế.
3.6. Nợ tiền phạt vi phạm hành chính: khoản nợ tiền phải nộp do bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
3.7. Nợ lệ phí hải quan: khoản tiền nợ lệ phí hải quan phải nộp khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3.8. Nợ các khoản thu khác (phụ thu): khoản nợ khoản đóng góp bổ sung đối với mặt hàng thuốc lá,...
B. THỰC HIỆN PHÂN LOẠI NỢ VÀ LẬP HỒ SƠ THEO DÕI NGƯỜI NỘP THUẾ
Bước 1. Lập danh sách nợ thuế.
Công chức Hải quan được phân công quản lý nợ thuế (sau đây gọi là công chức) thực hiện khai thác chương trình KT559 danh sách nợ thuế theo tờ khai của từng người nộp thuế có nợ, phân loại bước đầu từng người nộp thuế có nợ theo tiêu chí phân loại quy định tại điểm A, mục I Phần II Quy trình này.
Bước 2. Thu thập, xác minh thông tin của người nộp thuế.
Đối tượng phải xác minh thông tin:là trường hợp không đủ cơ sở để phân loại theo tiêu chí quy định tại điểm A mục I phần II Quy trình này và nợ quá hạn quá 90 ngày (khoản 3.4 điểm A, mục I, phần II Quy trình này).
(a) Thu thập thông tin về người nộp thuế có nợ:
Công chức khai thác thông tin về người nộp thuế trên cơ sở dữ liệu của ngành Hải quan và hồ sơ hải quan. Trường hợp nếu cần thu thập thêm thông tin từ các cơ quan quản lý và/hoặc từ các nguồn khác thì lập phiếu đề xuất, báo cáo lãnh đạo Chi cục và thực hiện tổ chức thu thập thông tin.
Thu thập thông tin gồm những thông tin cơ bản: Tên người nộp thuế có nợ; địa chỉ; điện thoại, fax; tên giám đốc và/hoặc Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; hội đồng quản trị công ty (nếu có); tài khoản nộp thuế nội địa tại Cục thuế và Chi cục thuế địa phương; các ngân hàng giao dịch; các số tài khoản tiền gửi; số dư tiền gửi; tình trạng của người nộp thuế.
Thông tin về người nộp thuế có nợ phải được cập nhật thường xuyên, kịp thời nhằm đảm bảo việc phân loại nợ thuế, xử lý nợ thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, đồng thời thông tin phải được chuyển cho bộ phận quản lý rủi ro cấp tương đương để tiếp tục cập nhật, bổ sung vào hồ sơ doanh nghiệp trên hệ thống quản lý rủi ro.
(b) Phương pháp xác minh thông tin:
Công chức thực hiện việc xác minh thông tin như sau:
- Nguồn thông tin: Thông tin về người nộp thuế từ: các ngân hàng và tổ chức tín dụng; thông tin từ cơ quan quản lý thuế; thông tin trên Website Sở kế hoạch Đầu tư, Ban Quản lý các KCN; thông tin do người nộp thuế cung cấp...
- Phương pháp xác minh:
+ Công chức trực tiếp đi xác minh; hoặc/và
+ Gửi văn bản đề nghị cung cấp thông tin; hoặc/và
+ Khai thác thông tin trên các trang web của các cơ quan chức năng.
Việc xác minh tài khoản của người nộp thuế tại tổ chức tín dụng được thực hiện theo mẫu quy định tại Thông tư liên tịch số 102/2010/TTLT-BTC-NHNN ngày 14/7/2010. Việc gửi và nhận văn bản xác minh thực hiện theo chế độ mật. Nếu gửi qua dịch vụ bưu chính phải thực hiện bằng hình thức bảo đảm.
Để việc xác minh được nhanh chóng, hiệu quả, văn bản đề nghị xác minh cần gửi nhiều ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
(c) Lưu trữ và bảo mật thông tin:
Công chức phải lưu trữ, theo dõi riêng những thông tin thu thập được theo từng người nộp thuế có nợ. Thông tin của người nộp thuế có nợ được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 Quy trình này.
Việc lưu trữ và bảo mật thông tin của người nộp thuế phải thực hiện theo quy định tại Điều 73 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
Bước 3. Phân loại các khoản nợ:
* Căn cứ vào thông tin thu thập được của người nộp thuế có nợ, vào tiêu chí phân loại nợ nêu tại điểm A mục I nêu trên và các văn bản hướng dẫn hiện hành, Công chức lập phiếu đề xuất trình Lãnh đạo phê duyệt kết quả phân loại các khoản nợ thuế.
* Phê duyệt:
- Lãnh đạo Đội kiểm tra hồ sơ nợ thuế và đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký, trình lãnh đạo Chi cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
- Lãnh đạo Chi cục kiểm tra hồ sơ nợ thuế, đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký nội dung phân loại (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
* Trường hợp được lãnh đạo phê duyệt, công chức được phân công quản lý nợ thuế cập nhật kết quả vào hệ thống KTT559 và chuyển bước 4.
* Trường hợp Lãnh đạo không đồng ý, có ý kiến vào phiếu đề xuất, chuyển công chức thực hiện. Công chức có trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo, trường hợp có ý kiến khác thì báo cáo giải trình thêm.
Vào ngày 05 hàng tháng, Chi cục tổng hợp, báo cáo kết quả phân loại nợ (cùng bảng phân tích báo cáo nợ thuế đến ngày cuối cùng của tháng trước) về Cục để Cục Hải quan theo dõi kết quả phân loại do Chi cục thực hiện.
Bước 4. Lập hồ sơ theo dõi người nộp thuế có nợ
Công chức thực hiện lập hồ sơ theo dõi người nộp thuế có nợ để tiến hành các bước đốc thu theo quy định tại Mục II Phần II dưới đây. Hồ sơ theo dõi người nộp thuế có nợ gồm:
- Tờ khai hải quan (bản chụp hoặc tờ khai hải quan điện tử in từ hệ thống); chứng từ thanh toán (bản chụp, nếu có). Riêng đối với loại hình gia công, sử dụng tờ khai hải quan in từ hệ thống thông quan điện tử và hợp đồng gia công (bản chụp).
- Các chứng từ ghi số thuế phải thu: Quyết định ấn định thuế, Quyết định truy thu thuế (bản chụp) bảng tra cứu tờ khai nợ thuế, chi tiết tờ khai nợ thuế,…;
- Các văn bản xác minh của các cơ quan liên quan xác nhận tình trạng hoạt động của người nộp thuế (bản chính nếu có);
- Văn bản đối chiếu công nợ và/hoặc văn bản đôn đốc thu hồi nợ (bản chính);
- Các chứng từ khác liên quan đến hồ sơ nợ thuế: Quyết định trích tiền từ tài khoản, Quyết định kê biên tài sản, Quyết định dừng làm thủ tục hải quan (bản chụp).
- Các thông tin thu thập tại bước 2.
Trường hợp thông tin được khai thác từ website của các cơ quan chức năng, công chức được phân công xác minh in màn hình kết quả tra cứu trên trang web, ký tên, đóng dấu công chức và lưu vào hồ sơ theo dõi nợ.
Hồ sơ theo dõi nợ được lưu tại Chi cục theo quy định về lưu trữ hồ sơ.
Bước 1: Tiếp nhận công văn, hồ sơ phân loại nợ do Chi cục gửi và phân công xử lý.
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Cục có trách nhiệm đóng dấu công văn đến; ghi rõ ngày tiếp nhận; vào sổ công văn đến và chuyển Phòng Thuế xuất nhập khẩu hoặc Phòng nghiệp vụ (sau đây gọi là Phòng).
- Lãnh đạo Phòng phân công công chức thụ lý ngay trong ngày làm việc.
Bước 2: Kiểm tra, xử lý
Công chức nghiên cứu văn bản, báo cáo phân loại nợ thuế của Chi cục:
- Trường hợp cần thu thập thêm hoặc xác minh lại thông tin của người nộp thuế, công chức lập phiếu đề xuất trình Lãnh đạo Phòng, lãnh đạo Cục phê duyệt và thực hiện như hướng dẫn tại Bước 2 điểm B mục I Phần II Quy trình này. Sau khi có kết quả xác minh lại hoặc bổ sung thêm thông tin về người nộp thuế, công chức lập phiếu đề xuất trình Lãnh đạo hướng xử lý.
- Trường hợp nghi vấn về kết quả phân loại nợ thuế chưa chính xác, công chức trình lãnh đạo Phòng, lãnh đạo Cục Hải quan có văn bản hướng dẫn phân loại lại các khoản nợ hoặc làm việc với Chi cục để kiểm tra lại kết quả phân loại nợ và phân loại lại (trong trường hợp cần thiết).
- Trường hợp đồng ý với kết quả phân loại nợ của Chi cục, công chức tổng hợp, đánh giá số nợ của Cục trên cơ sở báo cáo của Chi cục và báo cáo lãnh đạo Phòng, trình lãnh đạo Cục ký văn bản báo cáo Tổng cục vào ngày 10 hàng tháng theo quy định.
Bước 3. Phê duyệt hồ sơ
- Lãnh đạo Phòng kiểm tra hồ sơ và đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký trình Lãnh đạo Cục (nếu đồng ý), hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào Phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại Hồ sơ để công chức thụ lý thực hiện lại Bước 2 mục này.
- Lãnh đạo Cục Hải quan kiểm tra Hồ sơ và đề xuất của Phòng, duyệt ký văn bản (nếu đồng ý) để chuyển công chức thực hiện bước 4 dưới đây hoặc ghi lý do, ý kiến chỉ đạo vào Phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại Hồ sơ để Phòng / công chức thụ lý thực hiện lại Bước 2 mục này.
Bước 4: Ban hành văn bản đi
Sau khi hồ sơ đã được lãnh đạo Cục duyệt ký, công chức chuyển bộ phận văn thư để phát hành theo quy định.
II. ĐÔN ĐỐC THU HỒI NỢ THUẾ, CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUẾ.
1.1. Nợ trong hạn, nợ được bảo lãnh, nợ được gia hạn, nợ được nộp dần:
Công chức có trách nhiệm theo dõi các khoản nợ thuế trong hạn, nợ thuế được bảo lãnh, nợ thuế được gia hạn, nợ thuế được nộp dần của người nộp thuế. Trong khoảng thời gian từ 03 đến 05 ngày trước khi đến thời hạn thanh khoản tờ khai nhập nguyên liệu sản xuất xuất khẩu, hết thời hạn gia hạn, hết thời hạn nộp dần tiền thuế nợ, hết thời hạn bảo lãnh, công chức được phân công quản lý nợ thực hiện đôn đốc thu nộp, thanh khoản hồ sơ bằng hình thức gọi điện thoại, gửi thông báo bằng văn bản, gửi thư điện tử cho người nộp thuế có nợ hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có nợ đồng thời qua các nguồn thông tin khác nhau (cụ thể nêu tại tiết b, bước 2 khoản 1 điểm B mục I phần II Quy trình này), nếu phát hiện người nộp thuế có dấu hiệu bỏ trốn, dấu hiệu tẩu tán tài sản, báo cáo đề xuất lãnh đạo thực hiện theo quy định tại khoản 4 mục II phần II quy trình này.
Nợ quá hạn chưa quá 90 ngày:
Bước 1. Lập và phát hành Thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp:
Sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, thời hạn nộp dần tiền thuế hoặc thời hạn bảo lãnh, người nộp thuế có nợ / tổ chức bảo lãnh chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp vào NSNN, công chức thực hiện:
- Lập phiếu đề xuất và dự thảo thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp gửi người nộp thuế hoặc tổ chức bảo lãnh theo mẫu số 59 và 60 phụ lục 3 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.
- Trình lãnh đạo Đội, lãnh đạo Chi cục phê duyệt, ký thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp.
* Phê duyệt:
- Lãnh đạo Đội kiểm tra hồ sơ nợ thuế và đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký, trình lãnh đạo Chi cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
- Lãnh đạo Chi cục kiểm tra hồ sơ nợ thuế đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký Thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
* Ban hành văn bản:
- Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký Thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp, công chức chuyển bộ phận văn thư để phát hành Thông báo theo quy định về văn thư, lưu trữ.
Quá thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày ra Thông báo tiền thuế nợ và tiền chậm nộp, nếu người nộp thuế có nợ hoặc tổ chức bảo lãnh của người nộp thuế có nợ chưa nộp tiền thuế nợ và tiền chậm nộp (nếu có) vào ngân sách nhà nước thì Chi cục Hải quan được giao quản lý nợ thuế thực hiện theo bước 2.
Bước 2: Mời người nộp thuế có nợ / tổ chức bảo lãnh đến làm việc tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc đến trụ sở của người nộp thuế / tổ chức bảo lãnh.
- Công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo giấy mời trình lãnh đạo Đội, lãnh đạo Chi cục duyệt ký Giấy mời mời người nộp thuế có nợ / tổ chức bảo lãnh hoặc người đại diện pháp luật của người nộp thuế có nợ đến làm việc tại trụ sở cơ quan hải quan (Giấy mời theo mẫu tại phụ lục 3 Quy trình này). Nếu người nộp thuế có nợ / tổ chức bảo lãnh đến làm việc thì thực hiện tiếp theo bước 3.
- Trong thời hạn mười (10) ngày làm việc kể từ ngày phát hành giấy mời mà người nộp thuế có nợ / tổ chức bảo lãnh không đến cơ quan hải quan thì tới làm việc tại trụ sở của người nộp thuế có nợ / tổ chức bảo lãnh, khi đến trụ sở người nộp thuế có nợ / tổ chức bảo lãnh làm việc, đơn vị phải:
+ Chuẩn bị hồ sơ: in danh sách nợ thuế của người nộp thuế có nợ tại thời điểm làm việc, kèm theo hồ sơ theo dõi nợ thuế nêu tại bước 4 khoản 1 điểm B mục I phần II quy trình này.
+ Công chức phải mặc trang chế phục ngành theo quy định và mang theo Chứng minh thư Hải quan.
+ Xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan Hải quan.
* Phê duyệt:
- Lãnh đạo Đội kiểm tra hồ sơ và đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký, trình lãnh đạo Chi cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
- Lãnh đạo Chi cục kiểm tra hồ sơ và đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký Giấy mời làm việc hoặc giấy giới thiệu (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
* Ban hành văn bản:
- Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký Giấy mời, công chức chuyển bộ phận văn thư để phát hành Giấy mời theo quy định.
Bước 3: Làm việc với người nộp thuế có nợ / tổ chức bảo lãnh.
(a) Tại trụ sở cơ quan hải quan, công chức thực hiện như sau:
- Thông báo cho người nộp thuế / tổ chức bảo lãnh về số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.
- Thông báo cho người nộp thuế/ tổ chức bảo lãnh các căn cứ, quy định của pháp luật có liên quan; thông báo các hình thức xử lý trong trường hợp nếu không nộp thuế đúng thời hạn thì phải nộp tiền chậm nộp và cơ quan hải quan sẽ thực hiện: thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định, đánh giá xếp hạng doanh nghiệp không chấp hành tốt pháp luật, không được hưởng một số ưu đãi về thủ tục hải quan, từ chối Thư bảo lãnh trên phạm vi toàn quốc (đối với các tổ chức bảo lãnh của người nộp thuế có nợ không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế như đã cam kết).
- Yêu cầu người nộp thuế / tổ chức bảo lãnh thực hiện việc nộp tiền thuế nợ, tiền chậm nộp và tiền phạt vào Ngân sách Nhà nước.
- Người nộp thuế có nợ / tổ chức bảo lãnh phải xác nhận nợ thuế, cam kết trả nợ thuế và cùng ký tên trên Biên bản làm việc.
Biên bản làm việc theo mẫu tại phụ lục 2 Quy trình này. Nội dung biên bản làm việc thể hiện việc người nộp thuế có nợ/ tổ chức bảo lãnh cam kết trả nợ thuế trong thời gian cụ thể. Biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. Người có thẩm quyền ký là người đại diện của Người nộp thuế có nợ theo pháp luật (quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật) hoặc là đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo lãnh.
- Theo dõi tiến độ nộp thuế trên cơ sở cam kết của người nộp thuế / tổ chức bảo lãnh.
- Nếu người nộp thuế có nợ/ tổ chức bảo lãnh đã nộp thuế, công chức kiểm tra các sắc thuế, tài khoản nộp thuế... đối chiếu số liệu với KBNN. Nếu người nộp thuế đã nộp đủ thuế, công chức in kết quả đã nộp thuế trên hệ thống KTT559, báo cáo lãnh đạo và lưu Hồ sơ của Doanh nghiệp đã nộp thuế.
(b) Tại trụ sở của người nộp thuế có nợ, trụ sở của người bảo lãnh, công chức thực hiện như sau:
- Trường hợp người nộp thuế có nợ đang kinh doanh tại địa chỉ đăng ký kinh doanh: thực hiện như nội dung làm việc tại trụ sở cơ quan hải quan.
- Trường hợp người nộp thuế có nợ không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh mà có cơ sở xác định địa chỉ hoạt động mới thì đến địa điểm mới tiến hành lập biên bản làm việc như trên.
- Trường hợp người nộp thuế có nợ không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh và cũng không xác định được địa chỉ hoạt động mới thì phối hợp với các cơ quan có liên quan (Công an, Cục thuế, Sở kế hoạch và đầu tư...) để xác minh, truy tìm theo quy định.
(c) Lưu ý:
- Trường hợp khi thu thập thông tin với cơ quan thuế, xác định người nộp thuế có nợ có số tiền thuế GTGT còn được hoàn, Chi cục Hải quan có văn bản gửi cơ quan thuế đề nghị thực hiện việc bù trừ số thuế GTGT được cơ quan thuế giải quyết hoàn với số nợ thuế do Chi cục Hải quan quản lý.
- Trường hợp người nộp thuế có nợ còn có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì xử lý số tiền nộp thừa và bù trừ các khoản nợ theo quy định tại điều 130 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính
- Trường hợp tổ chức bảo lãnh không nộp thuế, nộp tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế có nợ khi hết thời hạn bảo lãnh, theo quy định tại điểm d, khoản 3, Điều 21 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính, công chức lập phiếu đề xuất trình Lãnh đạo Đội, lãnh đạo Chi cục duyệt ký văn bản gửi Cục Hải quan đề nghị thông báo bằng văn bản hoặc thông báo trên hệ thống dữ liệu điện tử (nếu đã có hệ thống dữ liệu điện tử) cho các đơn vị hải quan trên phạm vi toàn quốc không chấp nhận Thư bảo lãnh do tổ chức tín dụng này phát hành.
Bước 4: Ghi nhận kết quả trong hồ sơ theo dõi nợ:
- Công chức điền đầy đủ, chi tiết các thông tin theo như hướng dẫn vào Hồ sơ theo dõi nợ của người nộp thuế có nợ tại Phụ lục 1, bao gồm: thông tin người nộp thuế, thông tin nợ thuế, thời gian và các bước công việc đã thực hiện thu hồi nợ thuế.
- Báo cáo Lãnh đạo kết quả làm việc với người nộp thuế có nợ / tổ chức bảo lãnh.
- Lưu kèm Hồ sơ theo dõi nợ gồm Thông báo về tiền thuế nợ và tiền chậm nộp đã gửi người nộp thuế có nợ / tổ chức bảo lãnh đã phát hành, biên bản làm việc cùng người nộp thuế có nợ / tổ chức bảo lãnh và các giấy tờ khác (nếu có).
- Hồ sơ theo dõi nợ được lưu tại Chi cục Hải quan nơi người nộp thuế có nợ.
1.2.2. Nợ quá hạn quá 90 ngày:
1.2.2.1. Trường hợp người nộp thuế có nợ được cơ quan hải quan có thẩm quyền cho nộp dần tiền thuế nợ, công chức cập nhật văn bản đó vào hệ thống KTT559. Trong thời gian từ 03 - 05 ngày làm việc trước khi hết thời hạn nộp dần tiền thuế nợ, công chức tiếp tục thực hiện đôn đốc thu nộp, thanh khoản hồ sơ bằng hình thức gọi điện thoại, gửi thư điện tử cho người nộp thuế có nợ hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế hoặc tổ chức bảo lãnh nộp thuế vào NSNN; đồng thời qua các nguồn thông tin khác nhau, nếu phát hiện người nộp thuế có nợ có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế thì báo cáo đề xuất lãnh đạo thực hiện theo quy định tại khoản 4 mục II phần II quy trình này.
1.2.2.2. Trường hợp người nộp thuế không thuộc đối tượng trên hoặc khi hết thời hạn nộp dần tiền thuế thì thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xác định biện pháp cưỡng chế.
* Công chức thực hiện:
Công chức căn cứ Danh sách nợ thuế quá hạn quá 90 ngày và Hồ sơ theo dõi người nộp thuế có nợ tại bước 4 khoản 1 điểm B mục I phần II Quy trình này, thực hiện lập phiếu đề xuất soạn văn bản trình lãnh đạo Đội, Chi cục trưởng (hoặc người được ủy quyền) duyệt, ký Quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực Hải quan theo đúng quy định
* Phê duyệt:
- Lãnh đạo Đội kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký, trình lãnh đạo Chi cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
- Lãnh đạo Chi cục kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký văn bản (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
* Ban hành Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế:
- Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế, công chức chuyển bộ phận văn thư Quyết định để phát hành theo quy định.
Bước 2: Tổ chức thực hiện cưỡng chế: thực hiện theo quy định tại khoản 4 Mục II Phần II.
Bước 3: Theo dõi quá trình cưỡng chế
- Công chức theo dõi việc xử lý vi phạm và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, bao gồm các biện pháp đã/đang thực hiện cưỡng chế, thời gian thực hiện biện pháp cưỡng chế, báo cáo kết quả thực hiện biện pháp cưỡng chế cho người ký quyết định cưỡng chế.
- Trường hợp đã thu đủ số tiền nợ, công chức đề xuất Lãnh đạo ban hành văn bản dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định.
- Lưu quyết định cưỡng chế / văn bản dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế vào Hồ sơ theo dõi nợ thuế.
Bước 1: Tiếp nhận công văn, hồ sơ do Chi cục gửi và phân công xử lý công văn, hồ sơ
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Cục có trách nhiệm đóng dấu công văn đến; ghi rõ ngày tiếp nhận; vào sổ công văn đến và chuyển Phòng Thuế xuất nhập khẩu hoặc Phòng nghiệp vụ (sau đây gọi là Phòng)
- Lãnh đạo Phòng phân công công chức thụ lý ngay trong ngày làm việc.
Bước 2: Xử lý văn bản, hồ sơ
- Trường hợp Chi cục Hải quan gặp khó khăn, vướng mắc trong quá trình đôn đốc thu hồi nợ thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì công chức nghiên cứu văn bản, hồ sơ nợ thuế, lập phiếu đề xuất hướng xử lý vướng mắc trình Lãnh đạo Phòng, lãnh đạo Cục để trả lời, hoặc đề xuất thành lập Đoàn kiểm tra, hoặc hỗ trợ việc tổ chức, thực hiện thu hồi nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế của các Chi cục Hải quan, hoặc đề xuất lãnh đạo Cục ký duyệt gửi văn bản đề nghị các cơ quan chức năng phối hợp thực hiện việc thu hồi nợ thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (trong trường hợp cần thiết).
- Trường hợp Chi cục Hải quan gửi văn bản đề nghị từ chối Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng do không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế như đã cam kết, công chức nghiên cứu hồ sơ, lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản trình lãnh đạo Phòng, lãnh đạo Cục ký duyệt văn bản thông báo từ chối thư bảo lãnh theo đúng quy định tới các đơn vị Hải quan trên toàn quốc hoặc thông báo trên hệ thống dữ liệu điện tử (nếu có).
- Công chức tổng hợp, trình Lãnh đạo Phòng, lãnh đạo Cục phê duyệt báo cáo Tổng cục Hải quan những vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền xử lý của Cục Hải quan trong quá trình thực hiện đôn đốc thu hồi nợ thuế.
Bước 3. Phê duyệt hồ sơ
- Lãnh đạo Phòng kiểm tra hồ sơ nợ thuế và đề xuất của công chức thụ lý, ký duyệt trình Lãnh đạo Cục Hải quan (nếu đồng ý), hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào Phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại Hồ sơ để công chức thụ lý thực hiện.
- Lãnh đạo Cục Hải quan kiểm tra Hồ sơ và đề xuất của Phòng chức năng, duyệt ký văn bản (nếu đồng ý) để chuyển công chức thực hiện bước 4 dưới đây hoặc ghi lý do, ý kiến chỉ đạo vào Phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại Hồ sơ để công chức thụ lý thực hiện.
Bước 4: Ban hành văn bản đi
Khi nhận lại hồ sơ đã được Lãnh đạo Cục phê duyệt, trong cùng ngày làm việc công chức thụ lý thực hiện các công việc sau:
- Chuyển văn bản đến bộ phận văn thư để phát hành văn bản theo quy định.
- Lưu văn bản và Hồ sơ theo quy định.
Bước 1: Tiếp nhận công văn, hồ sơ
- Văn phòng Tổng cục Hải quan tiếp nhận văn bản và Hồ sơ do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi; đóng dấu công văn đến; ghi rõ ngày tiếp nhận Hồ sơ; vào sổ công văn đến; chuyển Cục Thuế xuất nhập khẩu (sau đây gọi là Cục Thuế) để xử lý theo Quyết định số 2980/QĐ-TCHQ ngày 15/11/2010 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy chế làm việc của Tổng cục Hải quan, nhưng không chậm quá 01 (một) ngày làm việc kể từ thời điểm đóng dấu công văn đến.
- Văn thư Cục Thuế ngay sau khi nhận được văn bản và Hồ sơ do bộ phận văn thư Tổng cục Hải quan chuyển, phải trình ngay Lãnh đạo Cục Thuế.
- Trong cùng ngày nhận Hồ sơ do văn thư Cục Thuế chuyển, Lãnh đạo Cục Thuế có trách nhiệm phân công Phòng Quản lý nợ thuế - Kế toán thuế để phân công công chức thụ lý.
Bước 2: Kiểm tra và xử lý văn bản, hồ sơ
Công chức được phân công xử lý văn bản, hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a. Trường hợp Cục Hải quan kiến nghị phát sinh vướng mắc hoặc những vấn đề vượt thẩm quyền trong quá trình đôn đốc thu hồi nợ thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì công chức nghiên cứu văn bản, hồ sơ nợ thuế, lập phiếu đề xuất hướng xử lý trình Lãnh đạo Phòng, lãnh đạo Cục duyệt ký.
b. Trường hợp Cục Hải quan gặp khó khăn và kiến nghị Tổng cục Hải quan hỗ trợ trong quá trình đôn đốc thu hồi nợ thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế thì công chức nghiên cứu văn bản, hồ sơ nợ thuế, lập phiếu đề xuất hướng xử lý trình Lãnh đạo Phòng, lãnh đạo Cục để trả lời, hoặc đề xuất thành lập Đoàn hỗ trợ các Cục Hải quan trong công tác thu hồi nợ thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Bước 3. Phê duyệt đề xuất
a. Lãnh đạo Phòng kiểm tra hồ sơ, đề xuất của công chức và xử lý như sau:
- Trường hợp đồng ý: duyệt ký trình lên Lãnh đạo Cục.
- Trường hợp không đồng ý: ghi rõ lý do, ý kiến chỉ đạo vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ ngay trong ngày để công chức thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Phòng, trường hợp có ý kiến khác thì báo cáo giải trình thêm.
b. Lãnh đạo Cục Thuế XNK kiểm tra hồ sơ, đề xuất của Phòng và xử lý như sau:
- Trường hợp đồng ý: duyệt ký trình lên Lãnh đạo Tổng cục.
- Trường hợp không đồng ý: ghi rõ lý do, ý kiến chỉ đạo vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để Phòng thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Cục Thuế XNK, trường hợp có ý kiến khác thì báo cáo giải trình thêm.
c. Lãnh đạo Tổng cục kiểm tra hồ sơ, đề xuất của Cục Thuế XNK và xử lý như sau:
- Trường hợp đồng ý: duyệt ký văn bản, chuyển thực hiện theo Bước 4.
- Trường hợp không đồng ý: có ý kiến chỉ đạo vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để Cục Thuế XNK thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng Cục, trường hợp có ý kiến khác thì báo cáo giải trình thêm.
Bước 4: Phát hành văn bản và lưu trữ hồ sơ
Sau khi hồ sơ, công văn đã được Lãnh đạo Tổng cục duyệt ký, văn phòng Tổng cục có trách nhiệm phát hành văn bản theo quy định về văn thư - lưu trữ. Hồ sơ, công văn được lưu trữ theo quy định về văn thư - lưu trữ của Tổng cục, Cục.
Thực hiện việc cưỡng chế theo đúng quy định tại Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ và Thông tư số 190/2013/TT- BTC ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
III. ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN NỢ KHÓ THU:
Thực hiện rà soát các khoản nợ:
1.1. Nếu đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nhưng không có khả năng thu hồi, cơ quan hải quan đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế và nếu đủ điều kiện thuộc đối tượng được xem xét xóa nợ thì thực hiện các bước như điểm 1.1 mục IV phần II quy trình này.
1.2. Đối với khoản nợ chưa quá 10 năm hoặc đã quá 10 năm nhưng không đủ điều kiện xóa nợ thì thực hiện:
1.2.1. .Công chức rà soát và thực hiện như sau:
1.2.1.1. Nợ của người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể, phá sản:
Công chức lập Tờ trình báo cáo lãnh đạo Đội, lãnh đạo Chi cục tình trạng của người nộp thuế và đề xuất các biện pháp tiếp tục theo dõi, đôn đốc để thu hồi nợ, lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản trình Lãnh đạo Đội, lãnh đạo Chi cục duyệt ký gửi Cục Hải quan đề nghị có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thanh toán tiền thuế nợ theo quy định và tiếp tục thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ thuế.
1.2.1.2. Nợ của người nộp thuế đã và đang bị điều tra, khởi tố:
- Công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản báo cáo về tình trạng người nộp thuế có nợ trình lãnh đạo Đội, lãnh đạo Chi cục duyệt ký văn bản gửi Cục Hải quan đề nghị Cục có văn bản gửi các cơ quan chức năng liên quan để thông báo về tình trạng tiền thuế nợ để được xử lý khi có kết luận của cơ quan pháp luật hoặc theo bản án của Tòa án.
- Khi có kết luận của cơ quan điều tra, quyết định của Tòa án, nếu người nộp thuế chưa nộp vào NSNN, công chức được phân công quản lý nợ báo cáo và đề xuất với lãnh đạo Đội, lãnh đạo Chi cục các biện pháp thu hồi tiền thuế nợ theo quy định của pháp luật.
1.2.1.3. Nợ của người nộp thuế không tìm được địa chỉ kinh doanh hoặc không tìm thấy người nộp thuế tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, không tìm được người nộp thuế:
- Công chức lập phiếu đề xuất báo cáo lãnh đạo Đội, lãnh đạo Chi cục tình trạng người nộp thuế và đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời đảm bảo thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, cụ thể:
+ Phối hợp với các cơ quan có liên quan truy tìm người nộp thuế có nợ hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có nợ và thực hiện các biện pháp thu đòi nợ thuế. Báo cáo lãnh đạo Đội, lãnh đạo Chi cục kết quả thu đòi nợ thuế và truy tìm người nộp thuế có nợ, đề xuất biện pháp xử lý.
+ Công chức kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh của người nộp thuế có nợ hoặc tìm kiếm trên địa chỉ trang Web của Sở Kế hoạch và đầu tư, Cục thuế để truy tìm địa chỉ thường trú của người đại diện theo pháp luật.
+ Liên hệ UBND xã, phường, thị trấn và công an địa phương để nhờ hỗ trợ phối hợp truy tìm người đại diện theo pháp luật hoặc chủ sở hữu của người nộp thuế có nợ; khi kết thúc buổi làm việc nếu người nộp thuế có nợ không có tại địa chỉ đăng ký kinh doanh thì đề nghị chính quyền địa phương xác nhận.
- Trường hợp phát hiện người nộp thuế có nợ có dấu hiệu vi phạm pháp luật như: chỉ là người được thuê làm người đại diện theo pháp luật và không nắm rõ về hoạt động kinh doanh của người nộp thuế, cần phối hợp với Công an địa phương để làm rõ.
- Thực hiện các biện pháp thu hồi nợ theo quy định.
1.2.1.4. Nợ của người nộp thuế có khiếu nại, khởi kiện chưa chịu nộp theo quyết định ấn định thuế của cấp có thẩm quyền:
- Trường hợp người nộp thuế có nợ chưa chịu nộp theo quyết định ấn định thuế mà có quyết định khiếu nại, khởi kiện, công chức lập phiếu đề xuất trình lãnh đạo Đội, lãnh đạo Chi cục phê duyệt có văn bản thông báo người nộp thuế có nợ yêu cầu nộp thuế theo quy định tại Điều 41, điều 48 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11.
- Khi có quyết định giải quyết khiếu nại thì thực hiện việc xử lý nợ theo quy định.
1.2.1.5. Nợ nội địa hóa xe hai bánh gắn máy:
Công chức thực hiện phân loại nợ thuế để xử lý theo nguyên tắc:
- Đối với người nộp thuế có nợ đã thực hiện cổ phần hóa, giao bán, sát nhập: Lập phiếu đề xuất, dự thảo giấy mời, trình lãnh đạo Đội, lãnh đạo Chi cục duyệt ký mời người nộp thuế đến làm việc (giấy mời theo mẫu tại phụ lục 3 Quy trình này).
+ Trường hợp đủ điều kiện xóa nợ thì hướng dẫn và yêu cầu người nộp thuế có nợ lập Hồ sơ xóa nợ theo quy định.
+ Trường hợp không đủ điều kiện xóa nợ thì lập biên bản làm việc theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 Quy trình này và đề xuất thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi nợ thuế.
- Đối với người nộp thuế có nợ bỏ trốn, mất tích, tiếp tục phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện việc xác minh truy tìm theo hướng dẫn tại điểm 1.2.1.3
- Đối với người nộp thuế chây ỳ không nộp thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 mục II phần II quy trình này.
1.2.1.6. Nợ khó thu khác:
Đối với các khoản nợ thuế cơ quan Hải quan đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế nhưng vẫn không thu hồi được tiền thuế nợ, tiếp tục theo dõi và phối hợp với các cơ quan liên quan để thu hồi nợ thuế. Khi khoản nợ quá 10 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai thì lập hồ sơ xóa nợ theo quy định.
1.2.2. Phê duyệt đề xuất:
- Lãnh đạo Đội kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký, trình lãnh đạo Chi cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện,
- Lãnh đạo Chi cục kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký văn bản (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
1.2.3. Ban hành văn bản:
Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký văn bản, công chức chuyển bộ phận văn thư để phát hành theo quy định.
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và phân công xử lý hồ sơ.
- Bộ phận văn thư Cục Hải quan tỉnh, thành phố khi tiếp nhận văn bản, hồ sơ của Chi cục Hải quan hoặc người nộp thuế gửi, có trách nhiệm đóng dấu công văn đến; ghi rõ ngày tiếp nhận; vào sổ công văn đến và chuyển cho Phòng chức năng được phân công xử lý văn bản, hồ sơ.
- Lãnh đạo Phòng chức năng có trách nhiệm phân công công chức thụ lý.
Bước 2. Kiểm tra, xử lý hồ sơ
- Công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản trình lãnh đạo Phòng, lãnh đạo Cục ký duyệt gửi các cơ quan chức năng.
- Công chức lập phiếu đề xuất, soạn văn bản trình Lãnh đạo Phòng, lãnh đạo Cục duyệt ký hướng dẫn, chỉ đạo các Chi cục Hải quan khi có phát sinh vướng mắc trong quá trình xử lý những khoản nợ khó thu tại đơn vị để có hướng dẫn kịp thời đối với các khoản nợ khó thu.
- Công chức lập phiếu đề xuất trình Lãnh đạo phê duyệt tham gia, phối hợp cùng các cơ quan chức năng, Chi cục trong trường hợp cần thiết để thu hồi nợ đối với những khoản nợ khó thu.
Bước 3. Phê duyệt hồ sơ
- Lãnh đạo Phòng kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký, trình lãnh đạo Cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
- Lãnh đạo Cục kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký văn bản (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
Bước 4. Ban hành văn bản
Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký văn bản, công chức chuyển bộ phận văn thư để phát hành theo quy định.
Bước 1: Tiếp nhận văn bản đề xuất, hồ sơ do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi và phân công xử lý hồ sơ.
- Bộ phận văn thư Tổng cục Hải quan tiếp nhận văn bản và hồ sơ do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi; đóng dấu công văn đến; ghi rõ ngày tiếp nhận hồ sơ; vào sổ công văn đến; chuyển cho Cục Thuế xuất nhập khẩu để xử lý theo quy chế làm việc của Tổng cục Hải quan.
- Trong cùng ngày nhận được Hồ sơ do bộ phận văn thư chuyển, Lãnh đạo Cục Thuế xuất nhập khẩu có trách nhiệm phân công Phòng Quản lý nợ thuế và kế toán thuế để phân công công chức thụ lý.
Bước 2: Kiểm tra, xử lý hồ sơ:
Công chức nghiên cứu báo cáo của Cục Hải quan, đối chiếu với các quy định hiện hành, đề xuất hướng dẫn, chỉ đạo Cục Hải quan giải quyết vướng mắc trong quá trình xử lý những khoản nợ khó thu tại đơn vị, dự thảo văn bản trình lãnh đạo Phòng, lãnh đạo Cục phê duyệt trình lãnh đạo Tổng cục ký duyệt.
Bước 3: Phê duyệt hồ sơ
- Lãnh đạo Phòng kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký, trình lãnh đạo Cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
- Lãnh đạo Cục kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký, trình lãnh đạo Tổng cục ký duyệt văn bản (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
- Lãnh đạo Tổng cục kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, ký duyệt văn bản (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
Bước 4: Ban hành văn bản:
Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký văn bản, công chức chuyển bộ phận văn thư để phát hành theo quy định.
IV. XÓA NỢ THUẾ; XÉT MIỄN THUẾ; GIA HẠN NỘP THUẾ:
1. Xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt:
Rà soát, xác định các khoản nợ được xem xét xóa nợ.
Bước 1: Kiểm tra hồ sơ.
Công chức căn cứ phân loại nợ tại mục I Phần II Quy trình này, hồ sơ theo dõi nợ của người nộp thuế, đối chiếu với các trường hợp thuộc đối tượng được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định tại điều 134 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư 179/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn xóa nợ tiền thuế tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 1/7/2007, nếu thuộc đối tượng xóa nợ thì thực hiện bước 2.
Bước 2: Chuyển hồ sơ ban đầu về Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
* Công chức thực hiện:
- Công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản đề nghị xóa nợ (kèm theo hồ sơ xóa nợ) gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố trong đó nêu rõ quan điểm, lý do đề xuất, Trình lãnh đạo Đội, lãnh đạo Chi cục duyệt ký.
* Phê duyệt:
- Lãnh đạo Đội kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký, trình lãnh đạo Chi cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
- Lãnh đạo Chi cục kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký văn bản (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
* Ban hành văn bản:
Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký văn bản, công chức chuyển bộ phận văn thư để phát hành theo quy định.
Bước 3: Cập nhật quyết định xóa nợ.
Khi có quyết định xóa nợ của cơ quan có thẩm quyền, công chức thực hiện cập nhật Quyết định xóa nợ vào Hệ thống KT559.
1.2. Tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị xóa nợ và phân công xử lý hồ sơ.
- Bộ phận văn thư Cục Hải quan tỉnh, thành phố khi tiếp nhận văn bản, hồ sơ đề nghị xóa nợ của Chi cục Hải quan hoặc người nộp thuế gửi, có trách nhiệm đóng dấu công văn đến; ghi rõ ngày tiếp nhận; vào sổ công văn đến và chuyển cho Phòng chức năng được phân công xử lý văn bản, hồ sơ.
- Lãnh đạo Phòng chức năng có trách nhiệm phân công công chức thụ lý.
Bước 2. Kiểm tra, xử lý hồ sơ xóa nợ
Công chức được phân công xử lý hồ sơ thực hiện kiểm tra đối chiếu đối tượng được xem xét xóa nợ và hồ sơ xóa nợ theo quy định tại điều 134 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư 179/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 1/7/2007.
- Trường hợp không thuộc đối tượng xóa nợ thì công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản gửi Chi cục trong đó viết rõ lý do không thuộc đối tượng xóa nợ, trình lãnh đạo Phòng, lãnh đạo Cục duyệt ký văn bản trả lời Chi cục để tiếp tục thực hiện đôn đốc thu hồi nợ thuế hoặc trình lãnh đạo Phòng, lãnh đạo Cục duyệt ký công văn trả lời người nộp thuế.
- Trường hợp thuộc đối tượng xóa nợ nhưng phải bổ sung thông tin, chứng từ trong hồ sơ xóa nợ thì công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản trình lãnh đạo duyệt ký thông báo Chi cục hoặc người nộp thuế đề nghị cung cấp các thông tin, chứng từ phải bổ sung.
- Trường hợp thuộc đối tượng xóa nợ và hồ sơ xóa nợ đầy đủ, chính xác thì công chức lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản đề nghị xóa nợ gửi cấp có thẩm quyền (kèm theo hồ sơ xóa nợ theo quy định), trong đó nêu rõ quan điểm, lý do đề xuất, trình lãnh đạo Phòng, lãnh đạo Cục duyệt ký.
Thời hạn xử lý hồ sơ tại bước này thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành.
Bước 3: Phê duyệt hồ sơ
- Lãnh đạo Phòng kiểm tra đối chiếu hồ sơ và đề xuất của công chức thụ lý, duyệt ký, trình lãnh đạo Cục (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
- Lãnh đạo Cục kiểm tra đề xuất của công chức thụ lý, ý kiến của lãnh đạo Phòng, duyệt ký văn bản đề nghị xóa nợ (nếu đồng ý) hoặc ghi rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất (nếu không đồng ý) và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện.
Bước 4: Ban hành văn bản đi
Khi nhận lại Hồ sơ đã được Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt, trong cùng ngày làm việc công chức thụ lý thực hiện các công việc sau:
- Trường hợp từ chối đề nghị xem xét xóa nợ: chuyển văn bản đến bộ phận văn thư để phát hành, gửi Chi cục / người nộp thuế đề nghị xóa nợ; lưu văn bản và Hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp đề nghị bổ sung thông tin, chứng từ, tài liệu: chuyển văn bản đến bộ phận văn thư để phát hành, gửi Chi cục Hải quan / người nộp thuế đề nghị xóa nợ; lưu văn bản và Hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp chuyển các cấp có thẩm quyền xem xét xóa nợ: chuyển văn bản đến bộ phận văn thư để phát hành, gửi các cấp có thẩm quyền đề nghị xóa nợ (kèm hồ sơ); lưu văn bản và Hồ sơ (bản chụp) theo quy định.
Bước 1: Tiếp nhận công văn, hồ sơ
- Văn phòng Tổng cục Hải quan tiếp nhận văn bản và Hồ sơ do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi; đóng dấu công văn đến; ghi rõ ngày tiếp nhận Hồ sơ; vào sổ công văn đến; chuyển Cục Thuế xuất nhập khẩu (sau đây gọi là Cục Thuế) để xử lý theo Quyết định số 2980/QĐ-TCHQ ngày 15/11/2010 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy chế làm việc của Tổng cục Hải quan, nhưng không chậm quá 01 (một) ngày làm việc kể từ thời điểm đóng dấu công văn đến.
- Văn thư Cục Thuế XNK ngay sau khi nhận được văn bản và Hồ sơ do bộ phận văn thư Tổng cục Hải quan chuyển, phải trình ngay Lãnh đạo Cục Thuế XNK.
- Trong cùng ngày nhận Hồ sơ do văn thư Cục Thuế XNK chuyển, Lãnh đạo Cục Thuế có trách nhiệm phân công Phòng Quản lý nợ thuế - Kế toán thuế để phân công công chức thụ lý.
Bước 2. Kiểm tra, xử lý hồ sơ:
Công chức được phân công thụ lý hồ sơ do Cục Hải quan tỉnh, thành phố chuyển đến phải kiểm tra thẩm định tính chính xác đầy đủ của hồ sơ và số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp.
a. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hoặc nghi ngờ số tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp không chính xác thì trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, công chức được phân công thụ lý hồ sơ lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản yêu cầu Cục Hải quan tỉnh thành phố hoặc Người nộp thuế bổ sung hồ sơ hoặc giải trình số liệu trình lãnh đạo Phòng Quản lý nợ và kế toán thuế duyệt ký, trình Lãnh đạo Cục, lãnh đạo Tổng cục duyệt ký văn bản.
b. Trường hợp xác định không thuộc đối tượng xóa nợ và thì lập Phiếu đề xuất và dự thảo văn bản trả lời Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoặc người nộp thuế không thuộc đối tượng được xóa nợ thuế (nêu rõ lý do); trình lãnh đạo Phòng Quản lý nợ và kế toán thuế để trình Lãnh đạo cục và Tổng cục duyệt ký văn bản.
c. Trường hợp hồ sơ đầy đủ và xác định thuộc đối tượng xóa nợ thì thực hiện như sau:
- Công chức lập Phiếu đề xuất và dự thảo Quyết định xóa nợ, dự thảo công văn lấy ý kiến (đối với trường hợp xóa nợ có quy định về việc lấy ý kiến) trình lãnh đạo Phòng Quản lý nợ và kế toán thuế để trình Lãnh đạo cục và Tổng cục.
- Tổng hợp các ý kiến tham gia và dự thảo quyết định xóa nợ (nếu đủ điều kiện xóa nợ):
+ Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới năm (05) tỷ đồng).
+ Báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền xóa nợ của Bộ trưởng Bộ Tài chính (khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ năm (5) tỷ đồng đến dưới mười (10) tỷ đồng).
+ Báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ (khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ mười (10) tỷ đồng trở lên).
Thời hạn xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định tại các văn bản hiện hành.
Bước 3. Phê duyệt đề xuất
a. Lãnh đạo Phòng kiểm tra hồ sơ, đề xuất của công chức và xử lý như sau:
- Trường hợp đồng ý: duyệt ký trình lên Lãnh đạo Cục.
- Trường hợp không đồng ý: ghi rõ lý do, ý kiến chỉ đạo vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ ngay trong ngày để công chức thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Phòng, trường hợp có ý kiến khác thì báo cáo giải trình thêm.
b. Lãnh đạo Cục Thuế XNK kiểm tra hồ sơ, đề xuất của Phòng và xử lý như sau:
- Trường hợp đồng ý: duyệt ký trình lên Lãnh đạo Tổng cục.
- Trường hợp không đồng ý: ghi rõ lý do, ý kiến chỉ đạo vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để Phòng thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Cục Thuế XNK, trường hợp có ý kiến khác thì báo cáo giải trình thêm.
c. Lãnh đạo Tổng cục kiểm tra hồ sơ, đề xuất của Cục Thuế XNK và xử lý như sau:
- Trường hợp đồng ý: duyệt ký văn bản, chuyển thực hiện theo Bước 4.
- Trường hợp không đồng ý: có ý kiến chỉ đạo vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để Cục Thuế XNK thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng Cục, trường hợp có ý kiến khác thì báo cáo giải trình thêm.
Bước 4: Phát hành văn bản và lưu trữ hồ sơ
Sau khi hồ sơ, công văn đã được Lãnh đạo Tổng cục duyệt ký, văn phòng Tổng cục có trách nhiệm phát hành văn bản theo quy định về văn thư - lưu trữ. Hồ sơ, công văn được lưu trữ theo quy định về văn thư - lưu trữ của Tổng cục, Cục.
2. Nợ chờ xét miễn thuế, giảm thuế:
Tại chi cục Hải quan, công chức được phân công quản lý nợ thuế theo dõi trường hợp thuộc đối tượng xét miễn thuế, giảm thuế. Khi nhận được Quyết định miễn, giảm thuế của cơ quan có thẩm quyền, công chức có liên quan đến quản lý nợ thuế thực hiện cập nhật vào Hệ thống KT559 theo quy định về cập nhật dữ liệu vào hệ thống KT559.
3. Gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
Tại các cấp Chi cục Hải quan, Cục Hải quan, Tổng cục Hải quan thực hiện theo quy định tại Quy trình gia hạn thời hạn nộp thuế, khi có văn bản gia hạn nộp thuế của cơ quan có thẩm quyền, công chức có liên quan đến quản lý nợ thuế tại Chi cục thực hiện cập nhật vào Hệ thống KT559 theo quy định về cập nhật dữ liệu vào hệ thống KT559.
V. BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ LƯU TRỮ TÀI LIỆU
Lập báo cáo theo các mẫu biểu quy định tại Thông tư số 32/2006/TT-BTC ngày 10/4/2006 và Thông tư 121/2007/TT-BTC ngày 17/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu và các văn bản hướng dẫn về quản lý nợ thuế để báo cáo các cấp theo quy định và thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của các cấp hải quan.
1.1. Tại Chi cục Hải quan:
- Khi phát sinh số tiền thuế làm tăng hoặc giảm số tiền thuế phải nộp, công chức phải cập nhật chứng từ vào hệ thống KT559.
- Công chức thuộc Đội được giao quản lý nợ thuế lập các báo cáo theo quy định cho toàn Chi cục hải quan trình Lãnh đạo Chi cục duyệt và gửi về Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
1.2. Tại Cục Hải quan:
Phòng được giao quản lý nợ thuế lập các báo cáo theo quy định cho toàn Cục Hải quan trình Lãnh đạo Cục duyệt và gửi về Tổng cục Hải quan (Cục Thuế) theo quy định.
1.3. Tại Tổng cục Hải quan:
Cục Thuế thực hiện kiểm tra các báo cáo nợ thuế, kế toán thuế của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, thực hiện tổng hợp và phân tích nợ thuế của toàn ngành báo cáo lãnh đạo Tổng cục.
- Chậm nhất ngày 10 hàng tháng, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi báo cáo nợ thuế tháng trước liền kề về Tổng cục Hải quan.
- Hàng tháng, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục Hải quan số tiền đã thu hồi của các khoản nợ thuế, nợ phạt tại đơn vị theo quy định.
- Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện gửi báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của Tổng cục Hải quan.
3. Lưu trữ tài liệu về quản lý nợ thuế
Thực hiện lưu trữ toàn bộ báo cáo nợ thuế và hồ sơ theo dõi nợ thuế.
I. CỤC HẢI QUAN TỈNH, THÀNH PHỐ.
1. Phòng được giao quản lý nợ thuế và kế toán thuế có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
- Tham mưu tổ chức, phân công, chỉ đạo việc phối hợp giữa các phòng thuộc Cục thực hiện quy trình này.
- Tham mưu cho Cục hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các phòng, các Chi cục thực hiện quy trình này trên địa bàn quản lý.
2. Đề xuất, kiến nghị với Tổng cục Hải quan, UBND và các cơ quan cùng cấp các biện pháp quản lý nợ thuế có hiệu quả.
3. Đề xuất với Tổng cục Hải quan sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, quy trình quản lý nợ và các chỉ tiêu trong mẫu biểu đã ban hành kèm theo quy trình này để xử lý kịp thời những tình huống cụ thể trong quá trình quản lý nợ thuế tại Cục, Chi cục.
4. Kiến nghị và tham gia xây dựng, triển khai với Tổng cục Hải quan các ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ công tác quản lý nợ trong toàn ngành được khoa học, thuận lợi và hiệu quả.
5. Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác danh sách các doanh nghiệp nợ thuế quá hạn, quá hạn quá 90 ngày tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố trên hệ thống KT559 để phục vụ công khai thông tin theo quy định tại điều 29 Thông tư số 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 của Bộ Tài chính
II. ĐỐI VỚI TỔNG CỤC HẢI QUAN.
- Tham mưu cho lãnh đạo Tổng cục hướng dẫn xử lý vướng mắc khi thực hiện triển khai quy trình, kiểm tra việc thực hiện quy trình tại cục Hải quan các tỉnh thành phố.
- Là đầu mối tổng hợp các báo cáo của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố để phân tích, đánh giá công tác quản lý, đôn đốc xử lý nợ thuế của toàn ngành trên cơ sở đó đề xuất tham mưu cho Lãnh đạo Tổng cục các biện pháp xử lý nợ thuế hiệu quả.
- Chủ trì tham mưu hướng dẫn thực hiện các văn bản liên quan đến công tác quản lý nợ thuế. Theo dõi và đôn đốc xử lý nợ đọng thuế của ngành và xử lý các vướng mắc trong công tác quản lý nợ thuế theo quy định của pháp luật.
- Tham mưu, đề xuất trình Lãnh đạo Tổng cục tổ chức các Đoàn kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện quản lý nợ thuế tại các địa phương.
- Đề xuất, kiến nghị với Tổng cục để báo cáo Bộ Tài chính, Chính phủ, Quốc hội các giải pháp, cơ chế, chính sách để công tác quản lý nợ thuế có hiệu quả.
- Phối hợp với Cục CNTT&TKHQ xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ công tác quản lý nợ trong toàn ngành được khoa học, thuận lợi và hiệu quả.
2. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan:
- Chủ trì phối hợp với Cục thuế XNK duy trì, hoàn thiện và phát triển các hệ thống KT559 và đảm bảo kỹ thuật cho các hệ thống hoạt động liên tục, thông suốt với mức độ an ninh và an toàn cao trên phạm vi toàn ngành.
- Trực tiếp xử lý các vướng mắc về mặt kỹ thuật của các chương trình, hệ thống liên quan đến quản lý nợ thuế và kế toán thuế.
- Đảm bảo tin học hóa các mẫu biểu, báo cáo kế toán thuế, báo cáo nợ thuế theo các tiêu chí phân loại nợ thuế, báo cáo thống kê thuế phục vụ công tác quản lý nợ, đôn đốc, theo dõi, thu đòi nợ thuế, cưỡng chế thuế. Hạn chế tối đa các thao tác nghiệp vụ thủ công.
3. Cục Điều tra Chống buôn lậu:
Theo thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ của đơn vị, chủ trì, phối hợp thực hiện, hướng dẫn thực hiện việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật.
4. Cục Kiểm tra sau thông quan:
- Chủ trì, trực tiếp triển khai công tác đôn đốc, theo dõi, thu đòi nợ thuế, nộp thuế đối với những khoản nợ do Cục Kiểm tra sau thông quan ra quyết định ấn định theo quy định của pháp luật (cụ thể căn cứ theo thực tế của đơn vị để thực hiện theo các bước nêu tại khoản 1 mục II phần II Quy trình này).
- Chủ trì, trực tiếp thực hiện việc phân loại nợ thuế (cụ thể căn cứ theo thực tế của đơn vị để thực hiện theo các bước nêu tại khoản 1, điểm B, mục I phần II Quy trình này). Theo thẩm quyền, chức năng nhiệm vụ của đơn vị hướng dẫn thực hiện việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật. Trình lãnh đạo Tổng cục ký quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong trường hợp người nộp thuế có nợ bị cưỡng chế đối với các khoản nợ thuế phát sinh do Cục Kiểm tra sau thông quan ra quyết định.
- Thông báo cho Cục Thuế XNK số nợ thuế do đơn vị ấn định thuế nhưng doanh nghiệp chưa nộp và kết quả đôn đốc những khoản nợ do đơn vị xử lý.
Xây dựng cơ sở dữ liệu và thu thập thông tin về tình trạng của người nộp thuế để phục vụ công tác quản lý nợ.
Trình Lãnh đạo các cấp có văn bản chỉ đạo, đôn đốc việc thanh khoản các hồ sơ hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, gia công,..
Ban hành kèm theo quyết định số....
1/ Thông tin Người nộp thuế:
- Tên Người nộp thuế:
- Mã số thuế:
- Địa chỉ DN:
- Số giấy phép ĐKKD:
- Người đại diện pháp luật của DN:
- Số CMND:
- Địa chỉ thường trú:
- Ngân hàng giao dịch:
- số Tài khoản giao dịch:
- Tình trạng người nộp thuế:
2/ Thông tin nợ thuế:
- Tờ khai Hải quan nợ thuế:
- Tổng số tiền nợ thuế:
3/ Các biện pháp thực hiện:
STT | Tiêu chí | Đã thực hiện (Ghi rõ thời gian) | Kết quả | |
1 | - Gửi GM đối chiếu công nợ yêu cầu nộp thuế, Thông báo Người nộp thuế sắp đến hạn nộp thuế. |
|
| |
2 | - Lập biên bản đối chiếu công nợ, Thông báo nhắc nợ quá hạn, Đến đối chiếu tại Người nộp thuế. |
|
| |
3 | - Đến địa phương xác minh số Người nộp thuế không còn địa chỉ theo giấy phép kinh doanh, gửi thư xác minh tại Chi cục Thuế, Ngân hàng. |
|
| |
4 | - Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế nộp Ngân sách Nhà nước; yêu cầu phong tỏa tài khoản. |
|
| |
5 | - Gọi điện thoại nhắc nợ |
|
| |
… | - Các biện pháp khác... |
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4/ Công chức thực hiện:
Công chức được phân công quản lý nợ | Công chức tiếp nhận tiếp tục quản lý nợ |
Họ tên: NGUYỄN VĂN A Số hiệu công chức: Nay chuyển công tác qua đơn vị: Bàn giao hồ sơ nợ lại đồng chí: Họ tên: NGUYỄN VĂN B
Ngày tháng năm 201...
Nguyễn Văn A | Họ tên: NGUYỄN VĂN B Số hiệu công chức: Ghi chú: Nhận bàn giao hồ sơ nợ từ đồng chí: Họ tên: NGUYỄN VĂN A
Ngày tháng năm 201...
Nguyễn Văn B |
……………… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………../BB-C11 |
|
Hôm nay, hồi ………. giờ …….. ngày …….. tháng ………. năm ……………………
Tại……………………………………………………………………………………………
Chúng tôi gồm:
1/ ....................................................... Chức vụ: …………………….. Đơn vị ………
2/ ....................................................... Chức vụ: …………………….. Đơn vị ………
Đã làm việc với đại diện Công ty ……………… do các Ông (Bà):
1/ Ông (Bà): ………………………………. Chức vụ: ……………………………………
2/ Ông (Bà): ………………………………. Chức vụ: ……………………………………
Nội dung làm việc:
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Biên bản kết thúc vào hồi … giờ …… ngày ……… tháng ……….. năm ……………
Biên bản được lập thành ….. bản; mỗi bản gồm ……….. tờ; có nội dung và giá trị như nhau. Đã giao cho Ông (Bà) …………………………………………… 01 (một) bản.
Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ý vào biên bản.
Ý kiến bổ sung khác (nếu có):
..................................................................................................................................
NGƯỜI THAM GIA LÀM VIỆC | NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN |
CỤC HẢI QUAN … | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: / | …, ngày tháng … năm 20 … |
Kính gửi: | - Tên người nộp thuế - Mã số thuế - Địa chỉ |
Căn cứ tình hình nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế (Cục Hải quan ... hoặc Chi cục Hải quan ...) trân trọng kính mời người đại diện pháp luật của ... (tên người nộp thuế) đến làm việc tại cơ quan Hải quan (Cục Hải quan ... hoặc Chi cục Hải quan ...) để đối chiếu tiền thuế nợ.
Thời gian: …..
Địa điểm: …..
Bộ phận liên hệ: …………..
Số điện thoại: ……………..
Khi đi đề nghị mang theo tờ khai (xuất khẩu, nhập khẩu), giấy nộp tiền vào NSNN (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan.
Cơ quan Hải quan (Cục Hải quan ... hoặc Chi cục Hải quan ...) trân trọng kính mời./.
Nơi nhận: | CỤC/CHI CỤC TRƯỞNG hoặc TRƯỞNG PHÒNG ... (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
- 1 Quyết định 1503/QĐ-TCHQ năm 2018 về Quy trình quản lý nợ thuế và khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Quyết định 1503/QĐ-TCHQ năm 2018 về Quy trình quản lý nợ thuế và khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- 1 Quyết định 1401/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình quản lý nợ thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Quyết định 2924/QĐ-TCHQ năm 2014 về quy chế trao đổi thông tin về thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, khoản thu khác của ngân sách nhà nước và bão lãnh thuế liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu tại Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan
- 3 Công văn 11385/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý nợ phụ thu, nợ phạt do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Thông tư 126/2014/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 190/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 179/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 8 Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 10 Công văn 2405/TCHQ-TXNK về xóa nợ tiền phạt chậm nộp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11 Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 12 Chỉ thị 01/CT-BTC năm 2012 về tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu và giảm nợ đọng thuế trong ngành thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 13 Thông tư liên tịch 102/2010/TTLT-BTC-NHNN hướng dẫn về việc trao đổi, cung cấp thông tin giữa cơ quan quản lý thuế và các tổ chức tín dụng do Bộ Tài chính - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 14 Quyết định 02/2010/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Thông tư 121/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 32/2006/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 16 Luật quản lý thuế 2006
- 17 Thông tư 32/2006/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 18 Luật Hải quan sửa đổi 2005
- 19 Luật Hải quan 2001
- 1 Quyết định 1401/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình quản lý nợ thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Quyết định 2924/QĐ-TCHQ năm 2014 về quy chế trao đổi thông tin về thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, khoản thu khác của ngân sách nhà nước và bão lãnh thuế liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu tại Cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan
- 3 Công văn 11385/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý nợ phụ thu, nợ phạt do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Thông tư 126/2014/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 2405/TCHQ-TXNK về xóa nợ tiền phạt chậm nộp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Chỉ thị 01/CT-BTC năm 2012 về tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu và giảm nợ đọng thuế trong ngành thuế do Bộ Tài chính ban hành