ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2010/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 15 tháng 3 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008;
Căn cứ Chỉ thị số 18/2006/CT-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện Nghị định số 05/2005/NĐ-CP của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 01/TTr-STP ngày 06 tháng 01 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp xử lý bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính và tài sản nhà nước tại Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP XỬ LÝ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN LÀ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN BỊ TỊCH THU DO VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI TRUNG TÂM DỊCH VỤ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Quy chế này quy định trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các cơ quan cấp tỉnh ra quyết định tịch thu; tài sản nhà nước được bán đấu giá thu hồi cho ngân sách.
Người có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh An Giang (sau đây gọi là Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản), các cơ quan: giám định tài sản, đăng ký quyền sở hữu tài sản và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, cá nhân) có liên quan đến công tác xử lý tài sản nhà nước, bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính.
1. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp chặt chẽ, thống nhất nhằm đảm bảo việc chuyển giao, bảo quản, tổ chức bán đấu giá tài sản nhà nước, tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính đúng quy định pháp luật.
2. Việc phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan và các quy định pháp luật có liên quan, không làm ảnh hưởng đến hoạt động riêng của từng cơ quan, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Phối hợp kiểm tra, giám sát, trao đổi thông tin kịp thời để phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh với các vi phạm phát sinh trong quá trình xử lý tài sản.
Điều 4. Chuyển giao tài sản bán đấu giá
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với tang vật, phương tiện do vi phạm hành chính, người ra quyết định tịch thu phải gửi quyết định và thông báo đến Sở Tài chính.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tịch thu tài sản, người ra quyết định tịch thu, người đang tạm giữ tang vật, phương tiện bị tịch thu chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính chuyển giao tang vật, phương tiện đó cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản để bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tổ chức nhận tài sản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền chuyển giao tài sản, kể cả tài sản nhà nước bán thanh lý thu hồi cho ngân sách.
Trường hợp người ra quyết định tịch thu tài sản là Chủ tịch UBND tỉnh thì người đang tạm giữ tài sản thực hiện việc chuyển giao tài sản.
3. Khi chuyển giao tài sản để bán đấu giá, cơ quan có thẩm quyền chuyển giao phải lập thành biên bản bàn giao tài sản. Biên bản ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao; người bàn giao; người nhận; chữ ký của người giao, người nhận; loại tài sản, số lượng, tình trạng tài sản. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản chịu trách nhiệm về tài sản kể từ thời điểm ký nhận bàn giao tài sản.
4. Khi bàn giao tài sản, cơ quan chuyển giao tài sản bàn giao hồ sơ liên quan đến tài sản cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản gồm: quyết định tịch thu tang vật, phương tiện; quyết định thanh lý tài sản nhà nước; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp tài sản (nếu có); biên bản định giá tang vật, phương tiện; biên bản bàn giao tài sản.
5. Trong trường hợp tài sản là hàng hóa cồng kềnh hoặc số lượng lớn mà Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản chưa có nơi cất giữ thì cơ quan, tổ chức đang tạm giữ, quản lý tài sản tiếp tục bảo quản tài sản đó cho đến khi bán đấu giá và giao tài sản cho người mua tài sản. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản ký hợp đồng hoặc lập biên bản gửi giữ tài sản với cơ quan, tổ chức đang tạm giữ để tiếp tục việc bảo quản tài sản.
6. Chi phí vận chuyển, bốc xếp, lưu kho, bảo quản tài sản (bao gồm chi phí thuê giữ quy định tại khoản 5 Điều này) được thanh toán từ tiền bán tài sản sau khi bán đấu giá.
Điều 5. Xác định giá khởi điểm tài sản
1. Giá định khởi điểm tài sản bán đấu giá do Giám đốc Sở Tài chính quyết định hoặc thành lập Hội đồng định giá để quyết định. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tài chính hoặc Hội đồng định giá có thể thuê đơn vị, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá khởi điểm để xem xét, tham khảo trước khi quyết định. Chi phí thuê các đơn vị, tổ chức có chức năng thẩm định giá được tính vào chi phí bán đấu giá tài sản.
Hội đồng định giá tài sản do lãnh đạo Sở Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng. Thành viên của Hội đồng gồm: đại diện cơ quan ra quyết định tịch thu; đại diện cơ quan trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản; đại diện Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản; đại diện cơ quan chuyên môn kỹ thuật; trong trường hợp cần thiết, tùy theo tính chất, đặc điểm tài sản cần định giá, Chủ tịch Hội đồng mời một số thành viên khác tham gia Hội đồng.
2. Việc xác định giá khởi điểm để bán đấu giá tài sản phải phù hợp với giá thực tế của tài sản cùng loại hoặc tương tự hiện có trên thị trường địa phương tại thời điểm xác định giá khởi điểm.
3. Đối với tài sản đang tạm giữ chưa ra quyết định tịch thu hoặc đã có quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước để bán đấu giá mà theo quy định của pháp luật phải giám định thì người đang tạm giữ tài sản, người ra quyết định tịch thu tài sản phải trưng cầu cơ quan có chức năng giám định. Sau khi có kết quả giám định, người đang tạm giữ tài sản, người ra quyết định tịch thu tài sản chuyển giao hồ sơ cho Sở Tài chính hoặc Hội đồng định giá để tổ chức định giá và chuyển giao cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản để bán đấu giá theo quy định.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc định giá, Sở Tài chính bàn giao cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản hồ sơ gồm: văn bản định giá, kết quả giám định; các giấy tờ, hồ sơ khác liên quan đến việc định giá tài sản (nếu có).
5. Chi phí cho hoạt động định giá, thuê thẩm định giá, chi phí giám định tài sản do Sở Tài chính thanh toán từ tiền bán tài sản sau khi bán đấu giá.
Điều 6. Tổ chức bán đấu giá tài sản và cho khách hàng xem tài sản trước khi đấu giá
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tổ chức bán đấu giá tài sản. Thông báo bán đấu giá tài sản gửi đến Sở Tài chính, người ra quyết định tịch thu và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan (để phối hợp).
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang giữ tài sản có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho người muốn đăng ký tham gia đấu giá xem tài sản bán đấu giá theo lịch thời gian (xem tài sản) tại thông báo bán đấu giá của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Điều 7. Trình tự, thủ tục tổ chức bán đấu giá
Trình tự, thủ tục tổ chức bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 8. Giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người mua được tài sản bán đấu giá nộp đủ tiền mua tài sản, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản xuất hóa đơn bán tài sản và phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân đang giữ tài sản bàn giao tài sản cho người mua. Trường hợp tài sản, hàng hóa phải dán tem nhập khẩu, đóng búa kiểm lâm thì thời hạn bàn giao tài sản là 02 ngày làm việc kể từ ngày tài sản được dán tem, đóng búa kiểm lâm.
2. Việc bàn giao tài sản cho người mua tài sản được lập thành biên bản. Biên bản ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao; người bàn giao; người nhận; chữ ký của người giao, người nhận; loại tài sản, số lượng, tình trạng tài sản.
3. Hết thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người mua được tài sản chưa nhận bàn giao tài sản (nguyên nhân không phải do Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản hay cơ quan có liên quan) thì người mua được tài sản phải chịu chi phí lưu kho và các chi phí hợp lý khác cho thời gian chậm nhận tài sản. Chi phí lưu kho và các chi phí hợp lý khác do tổ chức giữ tài sản và người mua tài sản thỏa thuận.
Điều 9. Xử lý tài sản chưa bán được
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn đăng ký đấu giá mà không có người đăng ký mua tài sản, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản có văn bản đề nghị Sở Tài chính giảm giá hoặc định giá lại tài sản để tiếp tục bán.
Sở Tài chính thanh toán cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản chi phí thông báo bán tài sản trên phương tiện thông tin đại chúng đối với số kỳ thông báo nhưng không bán được tài sản và phí bán đấu giá theo quy định từ tiền bán tài sản sau khi bán được tài sản.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan ra quyết định tịch thu và Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản căn cứ chất lượng hàng hóa, giá bán thực tế của hàng hóa cùng loại hoặc tương tự hiện có ở thị trường địa phương để tiến hành xác định tỷ lệ giảm giá bán so với giá khởi điểm cho phù hợp để tiếp tục đưa ra bán đấu giá. Trong trường hợp tài sản đã qua hai lần giảm giá mà không có người đăng ký mua hoặc có căn cứ để định giá lại, Sở Tài chính tổ chức định giá lại theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 của Quy chế này.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày giảm giá hoặc định giá lại tài sản, Sở Tài chính bàn giao cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản hồ sơ gồm: văn bản giảm giá hoặc định giá lại và các giấy tờ, hồ sơ khác có liên quan (nếu có).
4. Trường hợp tài sản được xác định không còn giá trị sử dụng, không bán tận thu được, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản có trách nhiệm mời Sở Tài chính, đại diện cơ quan của người ra quyết định tịch thu lập biên bản xác định tài sản không còn giá trị sử dụng. Thủ trưởng cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu hoặc người ra quyết định tịch thu (trong trường hợp người ra quyết định tịch thu là Chủ tịch UBND tỉnh) quyết định thành lập Hội đồng để tiêu hủy tài sản trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản về việc tang vật, phương tiện tịch thu không bán được do không còn giá trị sử dụng. Chi phí tiêu hủy tài sản được thanh toán từ tiền bán đấu giá tài sản tịch thu.
Thành phần của Hội đồng tiêu hủy tài sản bao gồm: lãnh đạo cơ quan ra quyết định tịch thu làm Chủ tịch Hội đồng; lãnh đạo Sở Tài chính làm Phó Chủ tịch Hội đồng. Tùy theo tính chất, đặc điểm của tang vật, phương tiện tiêu hủy, người có thẩm quyền thành lập Hội đồng quyết định các thành viên là đại diện Sở Tư pháp, Chi cục Quản lý thị trường, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản và cơ quan chuyên môn có liên quan tham gia Hội đồng.
5. Đối với phần tài sản phải thu hồi sau khi bàn giao tài sản cho người mua, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản có trách nhiệm mời Sở Tài chính, cơ quan của người ra quyết định tịch thu họp bàn xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 10. Quản lý số tiền bán đấu giá tài sản
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá được lập, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản hướng dẫn người mua tài sản nộp toàn bộ số tiền trúng đấu giá tài sản vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày người mua tài sản nộp đủ tiền, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản lập hồ sơ quyết toán gởi Sở Tài chính. Hồ sơ quyết toán gồm: bản sao Biên bản bán đấu giá tài sản, bản chính Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá, bản chính các hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí vận chuyển, bốc xếp, lưu kho, bảo quản, thuê giữ tài sản, phí đấu giá và chi phí thực tế, chi phí hợp lý trong trường hợp bán đấu giá tài sản không thành quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy chế này.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ quyết toán của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản, Sở Tài chính có trách nhiệm thanh toán, chuyển vào tài khoản tiền gửi của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh các chi phí quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm thanh toán các chi phí hợp lý, hợp lệ liên quan đến công tác phát hiện, xác minh, điều tra, mua tin, bắt giữ, xử lý tài sản và các chi phí khác có liên quan đến quản lý, xử lý vi phạm hành chính.
Số tiền bán tài sản còn lại sau khi trừ các chi phí quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này được nộp vào ngân sách của tỉnh theo quy định. Trong trường hợp cơ quan, đơn vị được trang bị kho bãi, biên chế, phương tiện vận chuyển, kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước thì không thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc vận chuyển, bảo quản những tài sản đó.
Điều 11. Người có thẩm quyền tạm giữ, tịch thu tài sản
1. Chịu trách nhiệm pháp lý về việc tạm giữ, tịch thu, chuyển giao tài sản, hồ sơ có liên quan đến tài sản và tính chính xác của các thông tin về tài sản đưa ra bán đấu giá.
2. Phối hợp trong việc định giá khởi điểm của tài sản, định giá lại tài sản; làm thành viên Hội đồng định giá tài sản; thành lập và làm Chủ tịch Hội đồng tiêu hủy tài sản không còn giá trị sử dụng.
3. Bảo quản tài sản và phối hợp với Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản, Sở Tài chính bàn giao tài sản cho người mua được tài sản đúng số lượng, chất lượng, chủng loại tài sản do Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản ủy quyền bảo quản đối với tài sản không chuyển giao cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Quy chế này.
4. Phối hợp giải quyết đăng ký quyền sở hữu tài sản bán đấu giá.
5. Trả lời bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu bán đấu giá trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
6. Giải quyết các khiếu nại theo thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
1. Chủ trì việc định giá khởi điểm tài sản, giảm giá, định giá lại tài sản; thành lập và làm Chủ tịch Hội đồng định giá tài sản; tham gia Hội đồng tiêu hủy tài sản theo quy định pháp luật.
2. Chuyển giao hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến tài sản bán đấu giá cho Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản để tổ chức bán đấu giá.
3. Tham dự, giám sát việc bán đấu giá, giao tài sản sau khi bán đấu giá thành cho người mua với tư cách là đại diện chủ sở hữu tài sản của Nhà nước.
4. Phối hợp giải quyết đăng ký quyền sở hữu tài sản đã bán đấu giá.
5. Thanh toán cho cơ quan, tổ chức, cá nhân các chi phí liên quan đến công tác xử lý tài sản theo quy định; hướng dẫn các cơ quan có liên quan trong việc áp dụng các quy định pháp luật về thu, chi tài chính trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản.
6. Theo dõi, quản lý ngân sách trong việc bán đấu giá tài sản.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh
1. Tiếp nhận, bảo quản tài sản nhà nước, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính sau khi nhận bàn giao để bán đấu giá.
2. Tham gia làm thành viên Hội đồng định giá, Hội đồng thanh lý tài sản, Hội đồng tiêu hủy tài sản không còn giá trị sử dụng; phối hợp với cơ quan định giá trong việc định giá, giảm giá, định giá lại tài sản, giám định tài sản và dán tem hàng hóa nhập khẩu, đóng búa kiểm lâm gỗ.
3. Chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thông tin liên quan đến tài sản bán đấu giá.
4. Tổ chức bán đấu giá tài sản đúng quy định pháp luật về bán đấu giá tài sản; ban hành nội quy, quy chế cuộc bán đấu giá tài sản theo quy định pháp luật và Quy chế này.
5. Phối hợp giải quyết đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đã bán đấu giá.
6. Thực hiện quyết toán, nộp tiền bán tài sản vào ngân sách nhà nước.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Kho Bạc Nhà nước tỉnh
Kho Bạc nhà nước tỉnh phối hợp với Sở Tài chính, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện thu, chi ngân sách theo quy định pháp luật và Quy chế này.
2. Cục Thuế tỉnh
Cục Thuế tỉnh phối hợp với Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thực hiện việc dán tem đối với mặt hàng thuộc loại phải dán tem theo quy định pháp luật trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
3. Chi cục Kiểm lâm tỉnh
Chi cục Kiểm lâm thực hiện việc đóng búa kiểm lâm theo quy định pháp luật trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
4. Cơ quan có chức năng giám định
Cơ quan có chức năng giám định tài sản thực hiện việc giám định theo quy định của pháp luật trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tài chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hay tài sản phức tạp hoặc có số lượng lớn.
5. Cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
Căn cứ các giấy tờ hợp lệ của từng loại tài sản theo quy định pháp luật về bán đấu giá tài sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá. Trường hợp từ chối việc đăng ký hay yêu cầu bổ sung hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký phải có văn bản nêu rõ lý do, hồ sơ cần bổ sung và căn cứ pháp lý để đưa ra các lý do hay yêu cầu đó.
6. Cơ quan khác
Các cơ quan có liên quan phối hợp với Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản giải quyết những vụ việc phát sinh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Giám đốc Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thực hiện việc thống kê, báo cáo cho Sở Tư pháp và Sở Tài chính định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất về hoạt động bán đấu giá tài sản nhà nước, tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Quy chế này khi báo cáo định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc đột xuất những vấn đề có liên quan đến công tác xử lý, bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính cho cơ quan có thẩm quyền thì đồng thời gửi Sở Tư pháp để theo dõi.
Điều 16. Triển khai thực hiện Quy chế
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Sở Tài chính triển khai thực hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo trách nhiệm được phân công tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này tại ngành, đơn vị mình.
2. Định kỳ 06 tháng hoặc khi cần thiết, Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, người có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện do vi phạm hành chính, Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để trao đổi thông tin, rút kinh nghiệm về công tác bán đấu giá tài sản và việc phối hợp thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mắc phát sinh, Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để bổ sung, sửa đổi Quy chế./.
- 1 Quyết định 58/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp xử lý, bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính; tài sản là quyền sử dụng đất, vật kiến trúc và tài sản Nhà nước tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2 Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 3 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 4 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1 Quyết định 25/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản Nhà nước; tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 63/2012/QĐ-UBND quy định tỷ lệ (%) chi phí khoán, quản lý và sử dụng chi phí khoán cho Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3 Nghị định 128/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008 sửa đổi
- 4 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008
- 5 Chỉ thị 18/2006/CT-TTg thực hiện Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 1 Quyết định 58/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp xử lý, bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính; tài sản là quyền sử dụng đất, vật kiến trúc và tài sản Nhà nước tại Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 2 Quyết định 63/2012/QĐ-UBND quy định tỷ lệ (%) chi phí khoán, quản lý và sử dụng chi phí khoán cho Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản, bán đấu giá tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3 Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 4 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 5 Quyết định 25/2015/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 28/2014/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản Nhà nước; tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước