ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2020/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 14 tháng 02 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp quản lý công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2020 và thay thế Quyết định số 48/2014/QĐ-UBND ngày 28/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Quy định vị trí cống đầu kênh của tổ chức dùng nước trong các hệ thống công trình thủy lợi; phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tư pháp, Công an tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Tổng Giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác công trình thuỷ lợi tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2020/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Quy định này quy định về phân cấp quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
2. Công trình thủy lợi do tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn khác thì tổ chức, cá nhân đó có trách nhiệm quản lý, khai thác và bảo vệ theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước, đảm bảo an toàn, hiệu quả.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có các hoạt động liên quan đến quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thủy lợi nội đồng: Là công trình kênh, mương, rạch, đường ống dẫn nước tưới, tiêu nước trong phạm vi từ điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đến khu đất canh tác.
2. Chủ sở hữu công trình thủy lợi: Là cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quyền, trách nhiệm đại diện chủ sở hữu đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước; tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.
3. Chủ quản lý công trình thủy lợi: Là cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thủy lợi thuộc Ủy ban nhân dân các cấp hoặc tổ chức được Nhà nước giao quyền, trách nhiệm đại diện chủ sở hữu; tổ chức thủy lợi cơ sở; tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.
4. Tổ chức thủy lợi cơ sở: Là tổ chức của những người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi cùng hợp tác đầu tư xây dựng hoặc quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
5. Điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi: Là vị trí chuyển giao sản phẩm, dịch vụ thủy lợi giữa tổ chức, cá nhân cung cấp và tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm, dịch vụ.
Điều 4. Nguyên tắc phân cấp quản lý, khai thác công trình thuỷ lợi
1. Mỗi hệ thống công trình thuỷ lợi hoặc công trình thuỷ lợi phải do một tổ chức hoặc cá nhân quản lý, khai thác, bảo trì và bảo vệ theo quy định của pháp luật. Tùy theo quy mô, năng lực, mức độ phức tạp về kỹ thuật và vị trí của công trình để phân cấp quản lý, khai thác cho phù hợp, đảm bảo an toàn, phát huy hiệu quả công trình.
2. Quản lý nhà nước về công trình thủy lợi (tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi) được thực hiện thống nhất, phân cấp rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cơ quan nhà nước và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan nhà nước; tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước về công trình thủy lợi của cơ quan nhà nước với hoạt động khai thác, kinh doanh của đơn vị khai thác công trình thủy lợi.
3. Công trình do cấp nào quản lý thì cấp đó trực tiếp tổ chức quản lý và đầu tư sửa chữa, nâng cấp, bảo trì theo đúng quy định của Nhà nước; bảo đảm tính hệ thống của công trình, không chia cắt theo địa giới hành chính. Trong một hệ thống công trình nếu có từ hai cấp quản lý trở lên thì cấp quản lý cao hơn chủ trì đề xuất tổ chức và thống nhất về quy trình vận hành hệ thống để đảm bảo hài hòa lợi ích chung.
4. Bảo đảm thực hiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 19 Luật Thủy lợi. Đồng thời, bảo đảm các yêu cầu phòng, chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và các tác hại khác do nước gây ra, bảo đảm an toàn công trình.
Điều 5. Quy mô thủy lợi nội đồng và vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
Quy mô thủy lợi nội đồng được xác định theo diện tích tưới, tiêu hưởng lợi mà công trình đó phụ trách, được quy định như sau:
1. Khu vực miền núi: Kênh tưới và tưới tiêu kết hợp từ sau cống đầu kênh tới mặt ruộng có diện tích hưởng lợi nhỏ hơn hoặc bằng 30 ha. Trong một số trường hợp để đảm bảo tính hệ thống thì diện tích tưới, tiêu có thể lớn hơn 30 ha nhưng không vượt quá 50 ha.
Việc xác định xã, thị trấn khu vực miền núi được căn cứ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo từng thời kỳ (Hiện nay, khu vực miền núi là 80 xã, thị trấn thuộc ba khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi ban hành tại Quyết định số 582/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ).
2. Các khu vực còn lại: Kênh tưới và tưới tiêu kết hợp từ sau cống đầu kênh tới mặt ruộng có diện tích hưởng lợi nhỏ hơn hoặc bằng 50 ha. Trong một số trường hợp để đảm bảo tính hệ thống thì diện tích tưới, tiêu có thể lớn hơn 50 ha nhưng không vượt quá 200 ha.
3. Điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi giữa tổ chức khai thác công trình thủy lợi với tổ chức thủy lợi cơ sở là vị trí được xác định theo quy mô công trình thủy lợi tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp không xác định được vị trí điểm giao nhận sản phẩm dịch vụ cụ thể thì tổ chức, cá nhân cung cấp và tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm dịch vụ thủy lợi tự thỏa thuận điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
Điều 6. Phân cấp quản lý công trình thủy lợi
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý toàn bộ công trình, hệ thống công trình thủy lợi ngoại trừ công trình quy định tại khoản 2 Điều này. Chủ quản lý là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quản lý các công trình:
a) Công trình thủy lợi nội đồng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Quy định này.
b) Đê, kè biển, kè sông và đê bao.
Chủ quản lý là Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế hoặc phòng chuyên môn có chức năng tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao công trình thủy lợi cho các tổ chức trực tiếp khai thác và bảo vệ trong thời hạn 6 tháng kể từ khi được phân cấp quản lý.
4. Danh mục công trình thủy lợi nội đồng phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý là các kênh tưới, tiêu kể từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng, được ban hành tại Phụ lục 1 kèm theo Quyết định này.
5. Danh mục công trình: Đê, kè biển, kè sông và đê bao phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý được ban hành tại Phụ lục 2 kèm theo Quyết định này.
Điều 7. Tổ chức được giao khai thác công trình thủy lợi
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác công trình thuỷ lợi Bình Thuận khai thác toàn bộ công trình, hệ thống công trình thủy lợi do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện giao:
a) Các tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý, khai thác công trình thủy lợi nội đồng.
b) UBND các xã, phường, thị trấn quản lý, bảo vệ công trình: Đê, kè biển, kè sông và đê bao.
3. Đối với các huyện, thành phố, thị xã chưa thành lập được tổ chức thủy lợi cơ sở thì Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức thủy lợi cơ sở. Chậm nhất sau thời gian 03 năm kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018, phải thành lập, củng cố về tổ chức và năng lực của tổ chức thủy lợi cơ sở để khai thác công trình thủy lợi.
Chi tiết về thành lập, củng cố tổ chức, năng lực, phương thức quản lý, khai thác, nội dung hoạt động, tài sản và tài chính của tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định tại Điều 50, Điều 51 và Điều 52 Luật Thủy lợi; Chương III Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi; Chương V Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi.
Điều 8. Trách nhiệm của Chủ sở hữu, Chủ quản lý công trình thủy lợi
1. Trách nhiệm của Chủ sở hữu công trình thủy lợi
a) Đối với các công trình thủy lợi đầu tư từ ngân sách nhà nước, Chủ sở hữu công trình thủy lợi trên toàn tỉnh là Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chủ sở hữu công trình thủy lợi đảm bảo kinh phí bảo trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa, xử lý khắc phục sự cố, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi và trách nhiệm khác liên quan theo quy định của pháp luật.
c) Trong đầu tư xây dựng công trình thủy lợi vốn nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho cơ quan, tổ chức làm đại diện Chủ sở hữu tùy vào từng trường hợp cụ thể.
2. Trách nhiệm của Chủ quản lý công trình thủy lợi
a) Quản lý việc khai thác và bảo vệ công trình theo mục tiêu, nhiệm vụ thiết kế và tiềm năng, lợi thế của công trình.
b) Lựa chọn, ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi; giám sát việc cung cấp và sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
c) Chủ trì việc điều tra, đánh giá hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi định kỳ 5 năm hoặc đột xuất; quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá định kỳ 5 năm hoặc đột xuất.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Quyền, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi
a) Quyền, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi được quy định tại Điều 54 Luật Thủy lợi và các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Có trách nhiệm củng cố về tổ chức và năng lực đáp ứng quy định tại Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ.
c) Đối với công trình thủy lợi do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Bình Thuận khai thác: Được giao khai thác theo phương thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ.
d) Đối với công trình thủy lợi nội đồng do tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý, khai thác: Được giao khai thác theo phương thức giao nhiệm vụ.
đ) Đối với công trình thủy lợi do các tổ chức, cá nhân khác khai thác: Phương thức khai thác do cơ quan quản lý tại Điều 6 Quy định này quyết định.
2. Quyền, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm dịch vụ thủy lợi được quy định tại Điều 55 Luật Thủy lợi.
Điều 10. Bảo vệ công trình thủy lợi
1. Công trình thuỷ lợi do tổ chức, cá nhân nào quản lý, khai thác thì tổ chức, cá nhân đó chịu trách nhiệm trực tiếp bảo vệ công trình theo quy định của Luật Thủy lợi; Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi; Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước; Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi; Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh và Quy định này.
2. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi bao gồm công trình và vùng phụ cận. Vùng phụ cận của công trình thủy lợi được quy định tại Điều 40 Luật Thủy lợi và Quyết định ban hành Quy định phạm vi vùng phụ cận đối với công trình thủy lợi khác trên địa bàn tỉnh của Ủy ban nhân dân tỉnh. Các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo Điều 44 Luật Thủy lợi phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền; nội dung, trình tự, thủ tục và thẩm quyền cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện theo quy định tại Chương IV Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỦY LỢI
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý công trình thủy lợi được phân cấp cho cấp tỉnh quản lý; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý đối với các công trình thủy lợi trên địa bàn.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương thức khai thác công trình giao doanh nghiệp khai thác; thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy lợi, phương án bảo vệ công trình, phương án ứng phó thiên tai đối với công trình cấp tỉnh quản lý.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách về quản lý, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi.
4. Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp công trình thủy lợi có nguy cơ xảy ra sự cố; chỉ đạo điều hòa, phân phối nước trong trường hợp xảy ra hạn hán, xâm nhập mặn.
5. Tổ chức thanh tra chuyên ngành về vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi, phối hợp với địa phương có liên quan giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực quản lý, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi.
6. Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khai thác, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi; tổ chức nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào việc vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi, đào tạo cán bộ, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi.
7. Phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thành lập các đơn vị khai thác, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
8. Căn cứ vào các tiêu chí và điều kiện cụ thể từng thời điểm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập danh mục các công trình thủy lợi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo an toàn tất cả các công trình thủy lợi nằm trên địa bàn theo phân cấp.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã củng cố, kiện toàn các tổ chức thủy lợi ở cơ sở phù hợp theo khoản 3 Điều 6 Quy định này và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi để tiếp nhận việc khai thác, sử dụng các công trình được phân cấp trên địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo xây dựng và phê duyệt phương án bảo vệ công trình thủy lợi được giao quản lý sau khi có kết quả thẩm định của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế cùng cấp.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Luật Thủy lợi.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 57 Luật Thủy lợi và các quy định của pháp luật có liên quan.
1. Củng cố năng lực, sắp xếp lại bộ máy tổ chức quản lý cho phù hợp để thực hiện việc quản lý, khai thác có hiệu quả, đảm bảo an toàn cho công trình.
2. Tham gia xây dựng quy chế phối hợp hoạt động giữa các doanh nghiệp quản lý, khai thác công trình thủy lợi và các tổ chức thủy lợi cơ sở tại các địa phương.
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cấp, tưới, tiêu và thoát nước, bảo trì công trình thủy lợi.
4. Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án bảo vệ công trình thủy lợi; phương án ứng phó thiên tai; quy trình vận hành công trình; cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình được giao quản lý, khai thác.
5. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, cung cấp dịch vụ khác. Khuyến khích, vận động sự tham gia của người dân trong trong sử dụng và bảo vệ công trình.
6. Chủ động xây dựng giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi (bao gồm giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác) trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết về giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
7. Thực hiện quyền và trách nhiệm khác theo quy định tại Điều 54 Luật Thủy lợi.
Điều 15. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Giao thông vận tải phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức xây dựng, đấu nối hệ thống giao thông đồng bộ với công trình, hệ thống công trình thủy lợi để đảm bảo yêu cầu cấp nước, thoát nước và đảm bảo kết nối hạ tầng giao thông khu vực.
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống cấp thoát nước đô thị, khu công nghiệp nằm trong hệ thống công trình thủy lợi, bảo đảm phù hợp với quy hoạch, quy trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; chủ đầu tư xây dựng công trình thủy lợi; tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi các nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước đảm bảo đúng quy định, tiết kiệm nguồn nước, chống thất thoát, suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh theo quy định, đảm bảo phù hợp với quy hoạch thủy lợi được duyệt và nhu cầu cấp thiết của địa phương.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm:
Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí theo đúng quy định của Luật ngân sách và hướng dẫn của Trung ương.
6. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo việc ngăn chặn các hành vi phá hoại, bảo đảm an toàn cho công trình thủy lợi và khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố.
Điều 16. Quy định về điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi quy định
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 48/2014/QĐ-UBND về vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước trong hệ thống công trình thủy lợi; phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2 Quyết định 48/2014/QĐ-UBND về vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước trong hệ thống công trình thủy lợi; phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 1 Quyết định 19/2019/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi và điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2 Nghị định 114/2018/NĐ-CP về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước
- 3 Nghị định 96/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
- 4 Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Thủy lợi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5 Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi
- 6 Nghị định 129/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
- 7 Nghị quyết 46/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất; phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 8 Luật Thủy lợi 2017
- 9 Quyết định 39/2017/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 10 Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 12 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 13 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1 Quyết định 48/2014/QĐ-UBND về vị trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước trong hệ thống công trình thủy lợi; phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2 Quyết định 39/2017/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3 Nghị quyết 46/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất; phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 4 Quyết định 19/2019/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thuỷ lợi và điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh