BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/VGCP-CNTDDV | Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 1993 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ ĐIỀU CHỈNH GIÁ CƯỚC BƯU ĐIỆN
Căn cứ Nghị định số 01/CP ngày 5-1-1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn về tổ chức bộ máy của Ban Vật giá Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 137/HĐBT ngày 27-4-1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về quản lý giá;
Căn cứ vào Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong phiên họp ngày 19-4-1993 về việc điều chỉnh cước bưu điện (công văn số 1892/KTTH ngày 29/4/1993 của Văn phòng Chính phủ);
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay điều chỉnh mức cước chuẩn 4 dịch vụ bưu điện trong nước như sau:
1- Cước thư thường tới 20g từ 200 đ lên 400 đ/cái.
2- Cước điện báo thường từ 150 đ/tiếng lên 250 đ/tiếng (huỷ bỏ cước điện báo khẩn và thượng khẩn).
3- Cước máy điện thoại thuê bao ở dung lượng mạng trên 5000 số đến 10.000 số là 60.000 đ/máy tháng.
4- Cước đàm thoại đường dài ở cự ly trên 100 km đến 400 km từ 840 đ lên 1100 đ/phút.
Tổng cục bưu điện căn cứ vào các mức cước chuẩn sau khi đã thống nhất với Ban Vật giá Chính phủ quy định mức cước thư có trọng lượng cao hơn; cước điện thoại đường dài ở các cự ly khác nhau; cước thuê bao điện thoại ở các dung lượng mạng khác theo từng đối tượng phục vụ.
Điều 2. Tổng cục Bưu điện quy định cước các dịch vụ khác (trừ các dịch vụ đã quy định ở Điều 1 và các dịch vụ chi bằng nguồn ngân sách, độc quyền mua, độc quyền bán) sau khi đã trao đổi với Ban Vật giá Chính phủ; nhưng mức tăng cước bình quân không quá 30% so với cước hiện hành và thực hiện việc điều chỉnh cước viễn thông quốc tế (đàm thoại quốc tế, Telex, burecufax) theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong phiên hợp nói trên.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ 0 giờ ngày 02 tháng 5 năm 1993. Những quy định trái với quyết định này đều bãi bỏ.
| Trần Quang Nghiêm (Đã ký) |