- 1 Quyết định 62/2017/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người quản lý doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4 Quyết định 70/2017/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ngãi
- 5 Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do Chính phủ ban hành
- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3 Quyết định 702/QĐ-UBND năm 2021 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4 Quyết định 62/2017/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người quản lý doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi
- 5 Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6 Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7 Quyết định 70/2017/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ngãi
- 8 Nghị quyết 50/NQ-CP năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1100/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 12 tháng 11 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 27/11/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX; Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 19/7/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Căn cứ Quyết định số 702/QĐ-UBND ngày 10/8/2021 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 166/TTr-SNV ngày 04/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình xây dựng chính quyền kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động, phục vụ Nhân dân (Có Chương trình và Phụ lục danh mục các nhiệm vụ/kế hoạch chủ yếu của UBND tỉnh kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN KIẾN TẠO PHÁT TRIỂN, LIÊM CHÍNH, HÀNH ĐỘNG, PHỤC VỤ NHÂN DÂN
(Kèm theo Quyết định số 1100/QĐ-UBND ngày 12/11/2021 của UBND tỉnh)
Nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 22/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX; Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 19/7/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 27/11/2020 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX; Quyết định số 702/QĐ-UBND ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; UBND tỉnh ban hành Chương trình xây dựng chính quyền kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động, phục vụ Nhân dân; cụ thể như sau:
1. Xây dựng nền hành chính dân chủ, minh bạch chuyên nghiệp, từng bước hiện đại; sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ Nhân dân; tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đồng thời, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Nâng cao mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là mục tiêu phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Chương trình xây dựng chính quyền kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động, phục vụ Nhân dân phải gắn liền với sự thay đổi cơ chế quản lý sang cơ chế phục vụ; được cụ thể hóa, xác lập các nhiệm vụ, giải pháp hữu hiệu, thời gian thực hiện và phân công trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, đột phá chiến lược đề ra trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XX.
1. Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 của Chính phủ và kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh. Xây dựng và từng bước hoàn thiện tổ chức bộ máy từ tỉnh đến cơ sở gắn với vị trí việc làm, tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng, cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh và hoàn thiện cơ chế phân cấp, phân quyền, ủy quyền, đảm bảo quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả hoạt động; đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng ngành gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực. Mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính.
2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng và tính chuyên nghiệp cao. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; có cơ chế khuyến khích, khơi dậy tinh thần cống hiến vì sự phát triển của địa phương, đất nước, tạo động lực để mọi cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao, tận tụy phục vụ Nhân dân; có cơ chế bảo vệ cán bộ đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Xác định rõ vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan nhà nước, thực hiện tốt chức năng của Nhà nước; đẩy mạnh việc tổ chức thi hành pháp luật, nâng cao tính đồng bộ, khả thi, công khai, minh bạch, lấy quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân là trung tâm, tạo môi trường để thúc đẩy đổi mới sáng tạo, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững kinh tế, xã hội và an ninh, quốc phòng trong tình hình mới.
3. Chú trọng quản lý phát triển xã hội; thực hiện ngày càng tốt hơn an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, bảo vệ và trợ giúp các đối tượng dễ bị tổn thương trong nền kinh tế thị trường. Tiếp tục sắp xếp, cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công của tỉnh; đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công. Thúc đẩy phát triển thị trường dịch vụ công và thu hút mạnh mẽ các loại hình kinh tế tham gia. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và hoạt động Trung tâm Phục vụ - Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh trong giải quyết thủ tục hành chính giai đoạn 2021 - 2025.
4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc, tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong công tác quản lý, điều hành và trao đổi thông tin; đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số, từng bước thay thế văn bản giấy trong quản lý, điều hành và trao đổi thông tin; triển khai ứng dụng phần mềm có khả năng phát triển mở rộng (Nâng cấp, mở rộng, bổ sung... các tính năng mới); tăng cường sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin của tỉnh đặc biệt là phần mềm quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử, hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến, gắn kết việc số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính với quá trình tiếp nhận xử lý thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa tạo cơ sở hình thành dữ liệu sống, sạch, đủ và chính xác; đưa các hệ thống thông tin của tỉnh tập trung về Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh. Trong đó cần quan tâm tới việc đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ công mức độ 3, mức độ 4 cho người dân và doanh nghiệp.
5. Thực hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đổi mới tổ chức và hoạt động thanh tra. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tiếp tục phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng trong việc phát hiện, đấu tranh phòng, chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí. Đồng thời, tăng cường năng lực tiếp cận pháp luật của công dân và doanh nghiệp. Phát triển dịch vụ pháp lý. Phát triển các thiết chế giải quyết tranh chấp ngoài tòa án. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1. Thủ trưởng các sở, ban hành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động, tích cực triển khai thực hiện Chương trình này; đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm và tránh hình thức, lãng phí.
2. Các sở, ban ngành, địa phương khi thực hiện nhiệm vụ tại Mục II Chương trình này phải gắn liền cơ chế quản lý sang cơ chế phục vụ, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm để việc xây dựng chính quyền kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động, phục vụ Nhân dân của tình đạt kết quả cao.
3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc các sở, ban ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện Chương trình này, định kỳ báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Chương trình này; bám sát các nội dung liên quan trong chương trình làm việc của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện, báo cáo theo thẩm quyền và quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình xây dựng chính quyền kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động, phục vụ Nhân dân, nếu có phát sinh vướng mắc hoặc cần phải cập nhật, điều chỉnh, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung liên quan cho phù hợp với thực tiễn; các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời kiến nghị, gửi về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, chỉ đạo thực hiện./
DANH MỤC XÂY DỰNG CÁC NHIỆM VỤ/KẾ HOẠCH CHỦ YẾU CỦA UBND TỈNH QUẢNG NGÃI THỰC HIỆN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN KIẾN TẠO PHÁT TRIỂN, LIÊM CHÍNH, HÀNH ĐỘNG, PHỤC VỤ NHÂN DÂN
(Kèm theo Quyết định số 1100/QĐ-UBND ngày 12/11/2021 của UBND tỉnh)
TT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành | Cấp trình/ Phê duyệt | Ghi chú |
|
|
|
|
| ||
1 | Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/10/2021 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao thứ hạng các chỉ số cải cách hành chính, chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan | Năm 2021 | UBND tỉnh |
|
2 | Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý, giải quyết công việc hành chính; đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Ngãi | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan | Năm 2021 và các năm tiếp theo | UBND tỉnh |
|
3 | Đề án xây dựng và phát triển chính quyền số tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan | Năm 2021 | UBND tỉnh |
|
4 | Thường xuyên công bố, công khai, minh bạch thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Rà soát, đề xuất phân cấp thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính theo hướng cấp nào sát cơ sở, sát Nhân dân thì giao cấp đó giải quyết | Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Văn phòng UBND tỉnh; | Hằng năm | UBND tỉnh |
|
5 | Thành lập Tổ công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ban, ngành, địa phương | Văn phòng UBND tỉnh | Sở Nội vụ; các sở, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Tháng 01 năm 2022 | UBND tỉnh |
|
Đẩy mạnh tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm |
|
|
|
|
| |
6 | Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Sau khi các Bộ, ngành Trung ương ban hành hướng dẫn thực hiện | UBND tỉnh |
|
7 | Tiếp tục tinh gọn tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, khắc phục sự chồng chéo và những bất hợp lý | Các sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Nội vụ | Hàng năm | UBND tỉnh | Tỉnh ủy sơ kết Nghị quyết 18, 19-NQ/TW của BCH Trung ương Đảng (Báo cáo số 99-BC/TU ngày 27/7/2021) |
|
|
|
|
| ||
8 | Đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền, ủy quyền theo từng lĩnh vực đảm bảo thống nhất, hiệu lực, hiệu quả hoạt động; phát huy tính chủ động, sáng tạo, đề cao tinh thần trách nhiệm của từng cấp, từng ngành gắn với cơ chế kiểm soát quyền lực | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Quý II năm 2022 | UBND tỉnh |
|
9 | Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức và số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2021 | UBND tỉnh | Thay thế Quyết định số 70/2017/QĐ-UBND ngày 25/10/2017 của UBND tỉnh |
10 | Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người quản lý doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2021 | UBND tỉnh | Thay thế quyết định 62/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh |
11 | Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Quảng Ngãi | Sở Nội vụ |
| Năm 2021 | UBND tỉnh | Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy |
|
|
|
|
| ||
12 | Phòng, chống tham nhũng, lợi ích nhóm trong xây dựng chính sách, văn bản quy phạm pháp luật | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
13 | Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm | UBND tỉnh |
|
14 | Xây dựng Đề án kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai, công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh Quảng Ngãi | Thanh tra tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Sau khi Thanh tra Chính phủ có hướng dẫn chi tiết | UBND tỉnh |
|
15 | Tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình; kiểm soát quyền lực gắn với siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động hành chính nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức | Thanh tra tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2021 | UBND tỉnh |
|
16 | Tăng cường thanh tra, kiểm tra triển khai thực hiện các giải pháp nhằm khắc phục tình trạng lãng phí, nhất là lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, đất đai, tài nguyên khoáng sản; đề cao trách nhiệm người đứng đầu của các sở, ngành, đơn vị, địa phương xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí | Thanh tra tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm | UBND tỉnh |
|
Xây dựng Quy chế đối thoại của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp với Nhân dân |
|
|
|
|
| |
17 | Xây dựng Quyết định của UBND tỉnh ban hành Quy chế đối thoại của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp và Nhân dân | Thanh tra tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Quý I năm 2022 | UBND tỉnh |
|
|
|
|
|
| ||
18 | Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Quy chế văn hóa công sở và đạo đức công vụ tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm | UBND tỉnh |
|
Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, xây dựng đô thị thông minh |
|
|
|
|
| |
19 | Đề án xây dựng và phát triển đô thị thông minh tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Xây dựng | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2021 | UBND tỉnh |
|
|
|
|
|
| ||
20 | Xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Quý I năm 2022 | UBND tỉnh |
|
21 | Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh sau đại dịch Covid-19 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Quý II năm 2022 | UBND tỉnh |
|
|
|
|
|
| ||
22 | Xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện công tác dân vận, nâng cao tinh thần trách nhiệm người đứng đầu cơ quan Nhà nước các cấp triển khai và nhân rộng các mô hình, điển hình “Dân vận khéo" liên quan trực tiếp đến người dân và giải quyết các vấn đề bức xúc ở địa phương gắn với nâng cao đạo đức, trách nhiệm công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính và tinh thần phục vụ Nhân dân trong cơ quan Nhà nước | Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Ủy ban Mặt trận TQVN, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm | UBND tỉnh |
|
23 | Xây dựng, ban hành kế hoạch thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng” trong triển khai thực hiện các dự án đầu tư; thực hiện nghiêm túc việc lấy ý kiến cộng đồng, phản biện khoa học, phản biện xã hội, giám sát đầu tư cộng đồng đối với các chương trình, dự án liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân theo quy định | Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố | Ủy ban Mặt trận TQVN các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Hàng năm | UBND tỉnh |
|
- 1 Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2014 về nâng cao chất lượng hoạt động công vụ với mục tiêu xây dựng chính quyền thân thiện, phục vụ nhân dân giai đoạn 2014-2015 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2 Quyết định 89/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3 Quyết định 1390/QĐ-UBND-HC năm 2021 về Kế hoạch thực hiện các mô hình cải cách hành chính với mục tiêu xây dựng chính quyền thân thiện, phục vụ Nhân dân giai đoạn 2021-2026 do tỉnh Đồng Tháp ban hành