UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1105/2005/QĐ-UB | Việt trì, ngày 28 tháng 4 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V SÁP NHẬP PHÒNG CHÍNH SÁCH VỚI CHI CỤC ĐỊNH CANH, ĐỊNH CƯ VÀ KINH TẾ MỚI THÀNH CHI CỤC HỢP TÁC XÃ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 11/2004/TTLT-BNN-BNV ngày 02/4/2004 của Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 490/2005/QĐ-UB ngày 16 tháng 2 năm 2005 của UBND tỉnh Phú Thọ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sáp nhập Phòng chính sách với Chi cục định canh, định cư và Kinh tế mới thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Chức năng của Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn.
Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn là cơ quan trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực quản lý hợp tác xã và các hình thức tổ chức sản xuất; định cư, tái định cư, điều chỉnh bố trí lại dân cư trong nông nghiệp và nông thôn; thực hiện chính sách, tổng hợp chương trình phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, công tác của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn của Cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn.
Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có kinh phí hoạt động, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn.
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các chương trình, đề án, dự án hợp tác xã và phát triển nông thôn; định canh, định cư, tái định cư, điều chỉnh bố trí lại dân cư trong nông nghiệp và nông thôn thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành của Chi cục để Sở trình UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
2. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các quy định của Nhà nước về quy hoạch, kế hoạch; chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành hợp tác xã và phát triển nông thôn; định canh, định cư, tái định cư, điều chỉnh bố trí lại dân cư trong nông nghiệp và nông thôn, tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực quản lý của Chi cục;
3. Xây dựng cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông nghiệp - nông thôn trên địa bàn tỉnh:
3.1. Theo dõi tổng hợp báo cáo Sở và báo cáo UBND tỉnh về hợp tác xã và phát triển nông thôn trên địa bàn ; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh;
3.2. Hướng dẫn việc chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch; là cơ quan phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định và xúc tiến thương mại các sản phẩm nông, lâm nghiệp;
Kiểm tra, chỉ đạo thực hiện và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn Trung ương, địa phương đầu tư cho chương trình phát triển kinh tế hợp tác xã, củng cố và phát triển quan hệ sản xuất trong nông, lâm, ngư nghiệp; định cư, tái định cư, điều chỉnh bố trí lại dân cư trong nông nghiệp và nông thôn;
3.3. Tham gia quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã, trang trại và đào tạo bồi dưỡng nghề cho nông dân;
3.4. Triển khai hướng dẫn thực hiện Luật Hợp tác xã, xây dựng, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết tuyên truyền mở rộng các mô hình hợp tác xã, kinh tế hộ, kinh tế trang trại, phát triển nông thôn mới theo hướng dẫn công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
3.5. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ về hợp tác xã và phát triển nông thôn thuộc phạm vi quản lý;
3.6. Tổng hợp việc thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã; kinh tế hộ và kinh tế trang trại, chính sách di dân, định cư, tái định cư, điều chỉnh bố trí lại dân cư trong nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn tỉnh;
4. Tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo nội dung, chương trình cải cách hành chính của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và báo cáo hàng năm theo quy định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn.
6. Quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế của Chi cục, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý.
7. Quản lý tài chính, tài sản của Chi cục theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND tỉnh Phú Thọ.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều 4. Tổ chức và bộ máy của Chi cục
1. Lãnh đạo Chi cục.
Lãnh đạo Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn có Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng.
2. Bộ máy quản lý của Chi cục.
+ Phòng Hành chính - Tổng hợp.
+ Phòng Phát triển nông thôn.
+ Phòng Quản lý hợp tác xã.
3. Giao Chi cục trưởng Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn quy định nhiệm vụ, bố trí cán bộ công chức, viên chức; xây dựng trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt quy chế làm việc của Chi cục và triển khai thực hiện.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành thị, Chi cục trưởng Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn căn cứ Quyết định thi hành.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ |
- 1 Quyết định 52/2009/QĐ-UBND về đổi tên Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn thành Chi cục Phát triển nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận
- 2 Quyết định 1531/QĐ-UBND năm 2006 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Quyết định 61/2005/QĐ-UBND về đổi tên Chi cục Di dân và Phát triển nông thôn thành Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4 Quyết định 490/2005/QĐ-UB chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ
- 5 Thông tư liên tịch 11/2004/TTLT-BNN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân các cấp quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Luật Hợp tác xã 2003
- 1 Quyết định 61/2005/QĐ-UBND về đổi tên Chi cục Di dân và Phát triển nông thôn thành Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2 Quyết định 52/2009/QĐ-UBND về đổi tên Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn thành Chi cục Phát triển nông thôn trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận
- 3 Quyết định 1531/QĐ-UBND năm 2006 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Quyết định 586/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Chi cục Hợp tác xã và phát triển nông thôn tỉnh Phú Thọ