ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 111/2001/QĐ-UB | TP.Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 11 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO XỬ LÝ, SẮP XẾP LẠI NHÀ ĐẤT THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Căn cứ Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về xử lý, sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ;
Theo Thông tư số 83/2001/TT-BTC ngày 01 tháng 10 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc xử lý, sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá tại Công văn số 3742/TCVG-CS ngày 17 tháng 10 năm 2001 và Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố tại Tờ trình số 105/TCCQ ngày 30 tháng 10 năm 2001 ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay thành lập Ban chỉ đạo xử lý, sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Ban chỉ đạo 80) gồm các Ông, Bà có tên sau đây :
1. Ông Lê Thanh Hải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban ;
2. Bà Huỳnh Thị Nhân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Phó Trưởng Ban thường trực ;
3. Bà Nguyễn Thị Kim Ngân, Thứ trưởng Bộ Tài chính, Phó Trưởng ban ;
4. Ông Phạm Đức Phong, Cục trưởng Cục Quản lý Công sản, Bộ Tài chính, Ủy viên thường trực ;
5. Bà Nguyễn Thị Hồng, Giám đốc Sở Tài chánh-Vật giá, Ủy viên thường trực ;
6. Ông Trần Quốc Tế, Phó Cục trưởng Cục Quản lý Công sản, Ủy viên ;
7. Ông An Dũng, Kiến trúc sư trưởng thành phố, Ủy viên ;
8. Ông Nguyễn Hữu Tín, Quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy viên ;
9. Ông Nguyễn Minh Dũng, Giám đốc Sở Địa chính-Nhà đất, Ủy viên ;
10. Ông Võ Văn Tuấn, Giám đốc Sở Xây dựng, Ủy viên.
Điều 2.- Ban chỉ đạo 80 có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 83/2001/TT-BTC ngày 04 tháng 10 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các quy định của Nhà nước.
Điều 3.- Thành lập Tổ chuyên viên giúp việc cho Ban chỉ đạo 80 gồm các chuyên viên có trình độ chuyên môn của Bộ Tài chính và các sở-ngành thành phố có liên quan. Nhiệm vụ của Tổ chuyên viên do Trưởng Ban chỉ đạo quy định và do lãnh đạo Sở Tài chánh-Vật giá làm Tổ trưởng. Tổ chuyên viên làm việc tại Sở Tài chánh-Vật giá.
Thường trực Tổ chuyên viên gồm các Ông, Bà sau đây :
1. Tổ trưởng : Ông Trần Nam Trang, Phó Trưởng phòng Quản lý công sản, Sở Tài chánh-Vật giá.
2. Tổ phó : Ông Lê Ngọc Khoa, Trưởng Phòng Cục Quản lý công sản, Bộ Tài chính.
3. Tổ viên :
- Bà Trương Thụy Hiền, Phó Trưởng Phòng Quản lý công sản, Sở Tài chánh-Vật giá ;
- Ông Đặng Hồng Hải, Chuyên viên Phòng Quản lý công sản, Sở Tài chánh-Vật giá ;
- Ông Bùi Hoàng Hạnh, Chuyên viên Phòng Quản lý công sản, Sở Tài chánh-Vật giá ;
- Bà Nguyễn Thị Hải Hà, Chuyên viên Phòng Quản lý công sản, Sở Tài chánh-Vật giá ;
- Ông Nguyễn Văn Hồng, Trưởng Phòng Quản lý đất đai, Sở Địa chính-Nhà đất ;
- Ông Nguyễn Đỗ Dũng, Phó Trưởng Phòng Quản lý đất đai, Sở Địa chính-Nhà đất ;
- Ông Trần Minh Tuấn, Phó Trưởng Phòng kế hoạch đầu tư, Sở Xây dựng ;
- Ông Trần Quế Trung, Phó Trưởng Phòng Địa bàn 1, Văn phòng Kiến trúc sư trưởng ;
- Ông Trần Thì, Trưởng Phòng xây dựng hạ tầng, Sở Kế hoạch và Đầu tư ;
- Ông Trần Bá Khanh, Phó Trưởng phòng giao thông, Chi Cục Tài chính doanh nghiệp ;
- Bà Khổng Kim Mai, Phó Trưởng Phòng Thương mại dịch vụ, Chi Cục Tài chính doanh nghiệp ;
- Bà Phạm Hồng Liên, Phó Trưởng Phòng Hành chánh tổng hợp, Chi Cục Tài chính doanh nghiệp ;
- Ông Nguyễn Tân Thịnh, Phó Trưởng Ban xây dựng, Cục Tài chính doanh nghiệp, Bộ Tài chính ;
- Ông Bùi Đình Châu, Phó Trưởng Ban xây dựng, Cục Tài chính doanh nghiệp, Bộ Tài chính ;
- Ông Nguyễn Mạnh Hùng, chuyên viên Cục Quản lý công sản, Bộ Tài chính ;
- Ông Dương Bá Đức, chuyên viên Cục Quản lý công sản, Bộ Tài chính;
- Ông Nguyễn Đức Hòa, chuyên viên Cục Quản lý công sản, Bộ Tài chính ;
- Ông Nguyễn Nhật Quang, chuyên viên Cục Quản lý công sản, Bộ Tài chính.
Điều 4.- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Ban chỉ đạo 80 sẽ tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 5.- Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố, Giám đốc các sở-ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện và các Ông, Bà có tên tại Điều 1 và Điều 3 chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1 Chỉ thị 16/2003/CT-UB về việc tăng cường công tác xử lý, sắp xếp nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 19/2003/QĐ-UB về quy trình chu chuyển xử lý hồ sơ nhà, đất theo Quyết định 80/2001/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Chỉ thị 06/2002/CT-UB về việc đảm bảo nội dung và thời gian lập phương án xử lý, sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Thông tư 83/2001/TT-BTC hướng dẫn việc xử lý, sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Quyết định 80/2001/QĐ-TTg về việc xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Chỉ thị 16/2003/CT-UB về việc tăng cường công tác xử lý, sắp xếp nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 19/2003/QĐ-UB về quy trình chu chuyển xử lý hồ sơ nhà, đất theo Quyết định 80/2001/QĐ-TTg do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Chỉ thị 06/2002/CT-UB về việc đảm bảo nội dung và thời gian lập phương án xử lý, sắp xếp lại nhà đất thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành