ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1114/QĐ-UBND | Việt Trì, ngày 07 tháng 5 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU THỦY LỢI PHÍ VÀ TIỀN NƯỚC CỦA CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi ban hành ngày 04/4/2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức thu thủy lợi phí và tiền nước của các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ như sau:
1. Đối tượng nộp thủy lợi phí và tiền nước:
Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng nước, mặt nước từ công trình thủy lợi vào mục đích trồng cây lương thực và mục đích không phải sản xuất lương thực.
2. Mức thu thủy lợi phí và tiền nước:
a) Đối với công trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước:
- Mức thu thủy lợi phí đối với đất trồng lúa, trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày, cây vụ đông và mức thu tiền nước đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực, được quy định theo các mức tại khoản 1, Điều 1, Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ và theo vùng miền quy định tại mục 3, Điều 1, Quyết định này.
- Mức thu tiền nước quy định tại tiết 5, tiết 7 và tiết 8, điểm d, khoản 1, Điều 1 Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ được quy định cụ thể như sau:
Các đối tượng dùng nước | Đơn vị | Mức thu |
- Nuôi trồng thủy sản tại công trình hồ chứa thủy lợi; - Nuôi cá bè. | % giá trị sản lượng | 7 8 |
Sử dụng nước từ công trình thủy lợi để phát điện | % giá trị sản lượng điện thương phẩm | 8 |
Sử dụng công trình thủy lợi để kinh doanh du lịch, khách sạn, nghỉ mát, an dưỡng, y tế, thể thao, giải trí (kể cả kinh doanh sân gôn, Casino, nhà hàng) | % tổng giá trị doanh thu | 10 |
b) Đối với công trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách Nhà nước hoặc có một phần ngân sách Nhà nước
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định mức thu thỏa thuận giữa đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân dùng nước, báo cáo UBND tỉnh quyết định chấp thuận theo nguyên tắc không được vượt quá 1,2 lần mức thu thủy lợi phí và tiền nước quy định tại khoản a, mục 2 trên đây.
3. Các huyện, thành, thị thuộc vùng miền núi, vùng trung du được xác định cụ thể như sau:
- Vùng miền núi gồm các huyện: Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập.
- Vùng trung du gồm: Thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và các huyện còn lại.
Điều 2. Miễn thủy lợi phí:
1. Đối tượng, phạm vi được miễn thủy lợi phí:
Là các tổ chức, hộ gia đình, các cá nhân sử dụng đất, mặt nước cho việc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản được quy định tại khoản 1 và 2, mục II, Thông tư số 36/2009/TT-BTC ngày 26/02/2009 của Bộ Tài chính.
2. Mức miễn thủy lợi phí: Được miễn theo mức quy định tại mục 2, Điều 1, Quyết định này.
Điều 3. Cấp bù kinh phí miễn thủy lợi phí:
1. Các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi thực hiện nhiệm vụ tưới tiêu nước cho diện tích được miễn thủy lợi phí được ngân sách cấp bù kinh phí miễn thủy lợi phí gồm các đơn vị được quy định tại khoản 3 mục II Thông tư số 36/2009/TT-BTC .
2. Nguồn kinh phí cấp bù do miễn thủy lợi phí: Được quy định tại khoản 6 mục II Thông tư số 36/2009/TT-BTC .
3. Trình tự, thủ tục, hồ sơ, thẩm quyền quyết định diện tích đất được miễn thủy lợi phí được quy định tại mục III Thông tư số 36/2009/TT-BTC .
Điều 4. Phương thức thu thủy lợi phí, tiền nước:
1. Thủy lợi phí và tiền nước được thu bằng đồng Việt Nam (VNĐ). Các tổ chức, cá nhân dùng nước vào mục đích trồng lúa, trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày, cây vụ đông phải ký hợp đồng tưới, tiêu ngay từ đầu năm hoặc đầu vụ với đơn vị cung cấp nước. Thực hiện nghiệm thu khối lượng tưới, tiêu, thanh lý hợp đồng sau khi kết thúc năm hoặc hết vụ. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể nội dung này.
2. Các tổ chức, cá nhân dùng nước từ công trình thủy lợi và khai thác công trình thủy lợi vào mục đích kinh doanh hoặc các mục đích khác phải ký hợp đồng với đơn vị cung cấp nước. Thực hiện nộp đầy đủ tiền nước theo mức quy định tại mục 2, Điều 1, Quyết định này. Kết thúc năm, hết vụ hoặc kết thúc hoạt động dịch vụ phải thực hiện thanh lý hợp đồng.
3. Trường hợp tổ chức cá nhân dùng nước hoặc dịch vụ từ các công trình thủy lợi cố tình không thanh toán, nợ đọng thủy lợi phí và tiền nước thì các đơn vị cung cấp được quyền từ chối cung cấp nước và đề nghị cơ quan chức năng xem xét giải quyết.
Điều 5. Tổ chức thực hiện:
1. Các tổ chức cá nhân sử dụng nước, mặt nước từ các công trình thủy lợi có trách nhiệm: Ký kết, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng sử dụng nước, thu nộp đúng hạn, đầy đủ thủy lợi phí, tiền nước cho đơn vị cung cấp nước. Chấp hành đầy đủ các quy trình, quy phạm, yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo an toàn về sử dụng nước, bảo vệ công trình, nguồn nước, môi trường sinh thái…
2. Các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi, các tổ chức hợp tác dùng nước có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh; báo cáo diện tích được miễn thu thủy lợi phí, xây dựng và báo cáo dự toán hỗ trợ kinh phí miễn thu thủy lợi phí theo quy định; bảo vệ tu bổ sửa chữa công trình, máy, thiết bị cơ điện, bơm nước tưới tiêu phục vụ đầy đủ theo yêu cầu của sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dân sinh kinh tế theo hợp đồng đã ký. Tổ chức thu, quản lý, sử dụng thủy lợi phí, tiền nước theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và quy định tại Quyết định này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị, các Sở, ngành có liên quan: Với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân sử dụng nước, mặt nước, các doanh nghiệp, các tổ chức hợp tác khai thác công trình thủy lợi thực hiện đầy đủ các nội dung của Quyết định này.
4. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp cùng Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan có liên quan, trình UBND tỉnh quyết định các nội dung sau:
- Hàng năm, tổng hợp giao kế hoạch hoặc ký kết đặt hàng dịch vụ công ích cho các đơn vị quản lý thủy nông hoặc đơn vị có chức năng để thực hiện; căn cứ kết cấu hạ tầng hệ thống công trình thủy lợi và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, để quy định vị trí đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước và biện pháp tưới tiêu của từng công trình thủy lợi làm căn cứ xác định phạm vi nộp thủy lợi phí theo quy định; hướng dẫn trình tự, thủ tục hồ sơ và thẩm định diện tích đất được miễn thủy lợi phí và tổng hợp để điều chỉnh, bổ sung diện tích được miễn giảm thủy lợi phí (nếu có thay đổi).
- Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan có liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định hỗ trợ kinh phí cấp bù miễn giảm thủy lợi phí cho các đơn vị quản lý thủy nông, đồng thời kiểm tra, quyết toán thu, chi thủy lợi phí, tiền nước theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 6. Điều khoản thi hành:
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên khai thác công trình thủy lợi Phú Thọ và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 08/2013/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí và tiền nước của công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 2 Quyết định 1953/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành đến ngày 30/6/2013 đã hết hiệu lực pháp luật
- 3 Quyết định 3437/2009/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành đến ngày 30/6/2009 đã hết hiệu lực pháp luật
- 4 Quyết định 330/2007/QĐ-UBND về mức thu thủy lợi phí và tiền nước của công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 5 Quyết định 330/2007/QĐ-UBND về mức thu thủy lợi phí và tiền nước của công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 1 Quyết định 07/2014/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2 Quyết định 03/2014/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước và mức trần phí dịch vụ lấy nước của tổ chức hợp tác dùng nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3 Quyết định 49/2013/QĐ-UBND về mức thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4 Thông tư 36/2009/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 115/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 115/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 6 Nghị định 143/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001
- 1 Quyết định 07/2014/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2 Quyết định 03/2014/QĐ-UBND quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước và mức trần phí dịch vụ lấy nước của tổ chức hợp tác dùng nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3 Quyết định 49/2013/QĐ-UBND về mức thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Kon Tum