UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 112/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 16 tháng 01 năm 2013 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 23 tháng 02 năm 2005 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Bộ Trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Bộ Tiêu chí Quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 213/TTr-SYT ngày 24 tháng 12 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2012 - 2020.
Điều 2. Sở Y tế căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2012 - 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 112/QĐ-UBND ngày 16/01/2013 của UBND tỉnh Sơn La)
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHUẨN QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
Thực hiện Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT ngày 07 tháng 02 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành chuẩn Quốc gia về Y tế xã và hướng dẫn thực hiện, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2006 thực hiện chuẩn Quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2006 - 2010. Việc triển khai thực hiện chuẩn Quốc gia về Y tế xã đã được cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể các địa phương quan tâm, chỉ đạo, tăng cường đầu tư cho công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân và đưa vào Nghị quyết của HĐND các cấp.
Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe ban đầu các cấp đã được củng cố kiện toàn và hoạt động thường xuyên. Đã có sự phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên trong Ban Chỉ đạo và sự phối kết hợp chặt chẽ giữa ngành y tế với các ban, ngành, đoàn thể.
1. Xã hội hóa chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác truyền thông giáo dục sức khỏe
Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe ban đầu cấp xã hoạt động thường xuyên, cán bộ trạm y tế xã và nhân viên y tế thôn bản được bồi dưỡng kiến thức về truyền thông giáo dục sức khỏe, có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa trạm y tế xã với các ban, ngành, đoàn thể và các trường học trong công tác trong công tác chăm sóc sức khỏe học đường, người cao tuổi, người tàn tật. Công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe nhân dân với việc phấn đấu xây dựng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đã mang lại hiệu quả thiết thực trong công tác phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
2. Công tác khám chữa bệnh và phục hồi chức năng
Các xã đạt chuẩn Quốc gia về Y tế, công tác khám chữa bệnh cho nhân dân đã có những bước chuyển biến tích cực, nâng cao được chất lượng, thu hút được số lượng lớn bệnh nhân đến khám và điều trị, góp phần làm giảm tải cho bệnh viện tuyến trên đem lại lợi ích kinh tế thiết thực, đặc biệt là người nghèo, người có thẻ bảo hiểm y tế.
3. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cho trạm y tế xã
Các huyện, thành phố đã quan tâm huy động các nguồn đầu tư cho y tế xã. Các xã đạt chuẩn Quốc gia về Y tế xã đã được đầu tư mở rộng cơ sở nhà trạm như: Nâng cấp nhà trạm, xây thêm phòng, có tường rào, cổng, biển tên, mua sắm trang thiết bị để đáp ứng yêu cầu chuyên môn và tiêu chí chuẩn Quốc gia.
4. Công tác vệ sinh phòng bệnh
Các xã đạt chuẩn đã chủ động xây dựng trong kế hoạch triển khai các biện pháp phòng chống và kiểm soát dịch bệnh, nâng cao năng lực cán bộ, xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai các biện pháp phòng chống và kiểm soát dịch bệnh. chỉ tiêu các chương trình đều đạt và vượt mức đề ra như: Chương trình tiêm chủng mở rộng, phòng chống sốt rét, chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em...
Công tác vệ sinh môi trường tại các xã đạt chuẩn có tỷ lệ số hộ gia đình sử dụng nước sạch, hố xí hợp vệ sinh, xử lý rác, phân gia súc hợp vệ sinh đạt trên 70%, tại các phường tỷ lệ này đạt trên 90%.
Công tác tổ chức quản lý và khám sức khỏe định kỳ cho học sinh mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở trước đây chưa thực hiện, nay được triển khai thường xuyên và tốt hơn ở các xã đạt chuẩn về y tế xã.
5. Khám chữa bệnh bằng Y học cổ truyền
Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền (YHCT) tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế xã đạt trên 20% trên tổng số bệnh nhân tới khám. Tại các trạm y tế có vườn thuốc nam mẫu để hướng dẫn nhân dân trồng, sử dụng thuốc nam tại cộng đồng và tại nhà để phòng và chữa bệnh.
6. Nhân lực và chế độ chính sách
Về nhân lực các xã đạt chuẩn, hầu hết nhân lực của trạm y tế đều đã được chuẩn hóa về số lượng và cơ cấu chuyên môn theo quy định. Cán bộ trạm y tế được bố trí tham gia các lớp đào tạo, đào tạo lại cả về chuyên môn và quản lý, việc tổ chức sinh hoạt trao đổi chuyên môn đều đặn hàng tháng nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng của cán bộ trạm y tế xã đã được nâng lên rõ rệt, giúp cho các trạm y tế xã hoàn thành tốt các nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.
7. Công tác kế hoạch - tài chính và công tác dược
Công tác kế hoạch - tài chính và công tác dược đã được củng cố và dần đi vào nề nếp, cơ bản đảm bảo thuốc thiết yếu phục vụ nhân dân.
8. Công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em kế hoạch hóa gia đình
Thực hiện tốt công tác tiêm chủng cho trẻ em dưới 01 tuổi, tiêm phòng cho bà mẹ mang thai, quản lý tốt phụ nữ có thai nhằm phát hiện kịp thời các tai biến có thể xảy ra góp phần làm giảm tỷ lệ tử vong mẹ và trẻ sơ sinh.
9. Kết quả thực hiện Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2006 của UBND tỉnh về thực hiện chuẩn Quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2006 - 2010:
TT | Huyện, thành phố | Tổng số xã | Chỉ tiêu theo KH 27 | Tổng số xã đã đạt chuẩn | Tỷ lệ đạt so với KH 27 | Tỷ lệ đạt/tổng số xã |
1 | Thành phố | 12 | 9 | 6 | 66.7 | 50.0 |
2 | Bắc Yên | 16 | 10 | 3 | 30.0 | 18.8 |
3 | Mai Sơn | 22 | 15 | 13 | 87.0 | 59.1 |
4 | Mộc Châu | 29 | 24 | 20 | 83.3 | 69.0 |
5 | Mường La | 16 | 11 | 5 | 45.5 | 31.3 |
6 | Phù Yên | 27 | 19 | 10 | 52.6 | 37.0 |
7 | Quỳnh Nhai | 11 | 9 | 3 | 33.3 | 27.3 |
8 | Sông Mã | 19 | 16 | 6 | 37.5 | 31.6 |
9 | Sốp Cộp | 8 | 6 | 0 | 0.0 | 0.0 |
10 | Thuận Châu | 29 | 20 | 11 | 55.0 | 37.9 |
11 | Yên Châu | 15 | 13 | 1 | 7.7 | 6.7 |
| Tổng cộng | 204 | 152 | 78 | 50.7 | 38.2 |
III. MỘT SỐ KHÓ KHĂN, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Đầu tư cho trạm y tế còn rất thiếu
Mặc dù củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở là một chủ trương lớn của Đảng và nhà nước, nhưng các nguồn đầu tư cho trạm y tế xã theo Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc đầu tư xây dựng Trạm y tế xã thuộc vùng khó khăn giai đoạn 2008 - 2010 đến nay vẫn chưa có nguồn kinh phí thực hiện. Nguồn đầu tư cho các trạm y tế xã chủ yếu do địa phương tự bố trí, hoặc do các dự án viện trợ của nước ngoài hỗ trợ thêm (dự án HEMA; dự án HEMA chỉ tập trung vào cải tạo, sửa chữa nhỏ tại các xã thuộc dự án).
Một số trạm y tế tuy đã được đầu tư nhưng mức độ đầu tư còn hạn chế đặc biệt là các trạm y tế xã thuộc khu vực khó khăn mà không có các dự án hỗ trợ. Cơ sở vật chất của nhiều trạm y tế xã được đầu tư đã lâu, nay xuống cấp nghiêm trọng, trang thiết bị y tế thiếu, cũ, cán bộ y tế được đào tạo thiếu đồng bộ, gây ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ y tế.
2. Cơ sở vật chất xuống cấp, trang thiết bị thiếu và cũ
Phần lớn các xã đạt chuẩn chỉ ở ngưỡng tối thiểu, nhiều trạm vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ sở y tế tại một số xã, phường thị trấn quá xuống cấp mà không được đầu tư. Khu vực thành thị thì không đủ diện tích theo quy định. Trang thiết bị cho trạm y tế xã chủ yếu do các chương trình dự án hỗ trợ đến nay đã hư hỏng nhiều, để đạt chuẩn cần được đầu tư kinh phí để sửa chữa hoặc mua bổ sung mới.
Đầu tư còn thấp nên các địa phương miền núi, vùng sâu, vùng xa vẫn còn rất khó khăn để đạt chuẩn về y tế xã, đặc biệt là chuẩn về cơ sở hạ tầng và trang thiết bị. Một số huyện tỷ lệ đạt chuẩn rất thấp, như huyện: Yên Châu, Bắc Yên, Quỳnh Nhai, đặc biệt huyện Sốp Cộp cho đến nay vẫn chưa có xã nào đạt chuẩn Quốc gia.
4. Việc duy trì các chuẩn còn khó khăn
Sau khi được công nhận chuẩn việc duy trì các chuẩn đó cũng rất khó khăn đặc biệt là chuẩn cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế, nguyên nhân do các xã đạt chuẩn đều chỉ ở ngưỡng tối thiểu, nhiều trạm chưa đáp ứng được cơ sở vật chất, trang thiết bị, không có kinh phí để duy tu, sửa chữa kịp thời.
Sự chuyển biến ý thức của người dân về vệ sinh môi trường đặc biệt ở các tổ, bản nhìn chung còn chậm, hiện tượng đổ rác trực tiếp xuống ao hồ, sông, suối, thả rông gia súc, nuôi gia súc dưới gầm nhà sàn còn rất phổ biến.
5. Công tác khám chữa bệnh bằng YHCT khó thực hiện
Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng YHCT phải chiếm 20%, tỷ lệ này đối với các trạm y tế đều khá cao, một số trạm y tế không có cán bộ chuyên trách về y học cổ truyền, không có kinh phí để mua các trang thiết bị khám chữa bệnh bằng YHCT, vườn thuốc nam không đủ cây thuốc theo danh mục quy định của Bộ Y tế.
- Các huyện đã tích cực triển khai thực hiện Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT ngày 07 tháng 02 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về ban hành Chuẩn Quốc gia về y tế xã, đến tháng 6 năm 2012 tỷ lệ các xã, phường, thị trấn đạt chuẩn theo kế hoạch đạt 50,7%, tuy nhiên so với tổng số xã mới đạt tỷ lệ 38,2%.
- Một số huyện đã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 27/KH-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2006 của UBND tỉnh, quan tâm đầu tư cho các trạm y tế xã nên tỷ lệ đạt chuẩn cao như huyện: Mộc Châu, Mai Sơn, Thuận Châu, thành phố Sơn La.
- Một số huyện đạt tỷ lệ thấp do nguồn kinh phí đầu tư cho trạm y tế xã hạn hẹp như huyện: Yên Châu, Bắc Yên.
- Một số huyện chưa quan tâm đầu tư xây dựng Chuẩn Quốc gia về Y tế xã, đặc biệt huyện Sốp Cộp không có xã nào đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2001 - 2010.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
1. Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở;
2. Nghị quyết số 46-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 23 tháng 02 năm 2005 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
3. Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Bộ Tiêu chí Quốc gia (BTCQG) về Y tế xã giai đoạn 2011 - 2020;
4. Nghị quyết số 283/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2009 của HĐND tỉnh về việc điều chỉnh bổ sung một số nội dung quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 156/NQ-HĐND ngày 10 tháng 8 năm 2007 của HĐND tỉnh Sơn La khóa XII;
5. Nghị quyết số 339/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015).
1. Xây dựng, củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế tuyến xã đảm bảo cơ sở vật chất trang thiết bị, nhân lực tại trạm y tế (TYT) xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là TYT xã).
2. Nâng cao nhận thức về công tác chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường, phòng chống bệnh, dịch trong cộng đồng, cung cấp dịch vụ y tế đến tận người dân, thực hiện khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại tất cả các TYT.
3. Phòng chống dịch bệnh có hiệu quả, chăm sóc sức khỏe ban đầu và nâng cao chất lượng dân số.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN 10 TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ
1. Chỉ đạo, điều hành công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân tại cấp xã
- Xác định công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe ở tuyến y tế cơ sở là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và của cả cộng đồng.
- Các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể quan tâm đúng mức đối với công tác củng cố y tế cơ sở, củng cố Ban chỉ đạo chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- Công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và việc thực hiện các chương trình mục tiêu y tế Quốc gia được đưa vào Nghị quyết của Đảng uỷ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của UBND cấp xã. Các đoàn thể chính trị - xã hội tích cực tham gia và vận động nhân dân tham gia triển khai thực hiện các chương trình y tế.
- Đảm bảo đủ định mức biên chế cho TYT xã với cơ cấu nhân lực phù hợp, trong đó quan tâm đến khám chữa bệnh bằng YHCT; các cán bộ y tế được đào tạo liên tục về chuyên môn theo quy định hiện hành.
- Có bác sỹ làm việc thường xuyên tại TYT xã hoặc có bác sỹ làm việc định kỳ tại TYT xã từ 03 ngày/tuần trở lên.
- Mỗi thôn, bản, có tối thiểu 01 nhân viên y tế được đào tạo theo khung chương trình quy định của Bộ Y tế; thường xuyên hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao, lồng ghép các hoạt động của nhân viên y tế thôn bản với cộng tác viên của các chương trình y tế. Hàng tháng có giao ban chuyên môn với TYT xã.
- Thực hiện đúng, đủ những chế độ chính sách do Nhà nước ban hành đối với cán bộ TYT xã, nhân viên y tế thôn bản và các loại hình nhân viên y tế hưởng phụ cấp khác.
- Xây dựng TYT xã ở gần đường trục giao thông của xã, hoặc ở khu vực trung tâm xã để người dân dễ tiếp cận.
- Diện tích TYT xã đảm bảo:
+ Thành phố: Diện tích mặt bằng đất từ 60 m2 trở lên; diện tích xây dựng và sử dụng của khối nhà chính từ 150 m2 trở lên.
+ Các xã, phường, thị trấn: Diện tích mặt bằng đất từ 500 m2 trở lên. Diện tích xây dựng và sử dụng của khối nhà chính từ 250 m2 trở lên.
- TYT xã về cơ bản được xây dựng theo tiêu chuẩn thiết kế trạm y tế cơ sở và tiêu chuẩn ngành hiện hành.
- Khu vực nông thôn có ít nhất 10 phòng chức năng trong số các phòng sau:
+ Phòng khám bệnh;
+ Y dược cổ truyền;
+ Quầy dược, kho;
+ Phòng xét nghiệm (cận lâm sàng);
+ Tiệt trùng;
+ Phòng sơ cứu, cấp cứu;
+ Lưu bệnh nhân, sản phụ;
+ Phòng khám phụ khoa, KHHGĐ;
+ Phòng đẻ;
+ Phòng tiêm;
+ Phòng tư vấn, TT - GDSK, DS - KHHGĐ;
+ Phòng hành chính;
+ Phòng trực.
- Khu vực thành thị hoặc trạm y tế ở gần bệnh viện ít nhất có 6 phòng:
+ Phòng khám bệnh;
+ Phòng lưu bệnh nhân, sản phụ;
+ Phòng khám phụ khoa, KHHGĐ;
+ Phòng tư vấn, TT - GDSK, DS - KHHGĐ;
+ Phòng tiêm;
+ Phòng trực.
- Diện tích mỗi phòng đủ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao
- Khối nhà chính được xếp hạng từ cấp IV trở lên.
- TYT xã có nguồn nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh; thu gom và xử lý chất thải y tế theo quy định.
- Có đủ hạ tầng kỹ thuật và khối phụ trợ: Kho, nhà để xe, hàng rào bảo vệ, cổng và biển tên TYT, nguồn điện lưới hoặc máy phát điện riêng, điện thoại, máy tính nối mạng internet kèm máy in, vườn mẫu thuốc nam hoặc tranh ảnh về cây thuốc nam; nhà bếp.
4. Trang thiết bị, thuốc và phương tiện khác
- TYT xã đảm bảo có từ 70% trở lên loại trang thiết bị và đủ số lượng còn sử dụng được theo danh mục trang thiết bị của trạm y tế xã theo quy định hiện hành.
- TYT xã có bác sỹ tùy theo nhu cầu và điều kiện hoạt động; có ít nhất 2 trong số các trang thiết bị dưới đây:
+ Máy điện tim.
+ Máy siêu âm đen trắng xách tay.
+ Máy đo đường huyết.
- Có cán bộ có chứng chỉ hoặc chứng nhận đã được tập huấn sử dụng máy siêu âm.
- Tại TYT xã có từ 70% trở lên số loại thuốc trong danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại TYT xã theo quy định hiện hành (bao gồm cả thuốc tân dược và thuốc y học cổ truyền); có đủ loại và cơ số thuốc chống shock, thuốc cấp cứu thông thường, các phương tiện tránh thai...
- Thuốc được quản lý theo đúng quy định của Bộ Y tế; sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
- Bảo đảm thường xuyên có đủ vật tư tiêu hao, hóa chất phục vụ khám, chữa bệnh và đủ cơ số thuốc phòng, chống dịch bệnh.
- 100% nhân viên y tế thôn bản được cấp túi y tế thôn bản theo danh mục quy định của Bộ Y tế, được bổ sung vật tư tiêu hao kịp thời; được cấp gói đỡ đẻ sạch. Cộng tác viên dân số được cấp túi truyền thông theo danh mục quy định của Bộ Y tế.
- Cơ sở hạ tầng được duy tu, bảo dưỡng hàng năm; trang thiết bị khi bị hư hỏng được sửa chữa hoặc thay thế kịp thời.
- Có tủ sách với 15 đầu sách trở lên, gồm các sách chuyên môn y tế, các tài liệu hướng dẫn chuyên môn hiện hành của các chương trình y tế, tài liệu về YHCT và các tài liệu tuyên truyền hướng dẫn khác.
- Y tế xã có xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có sơ kết 6 tháng, tổng kết năm về các hoạt động y tế của xã.
- TYT xã có đủ các sổ ghi chép, mẫu báo cáo thống kê theo đúng quy định của Bộ Y tế và Sở Y tế tỉnh. Báo cáo số liệu thống kê đầy đủ, kịp thời, chính xác cho tuyến trên theo quy định. TYT xã có các biểu đồ, bảng số liệu thống kê cập nhật về tình hình hoạt động của trạm y tế.
- TYT xã được cấp đủ và kịp thời kinh phí chi thường xuyên theo quy định hiện hành.
- Được UBND xã, huyện hỗ trợ bổ sung kinh phí để trạm y tế thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
- Quản lý tốt các nguồn kinh phí theo quy định hiện hành, không có vi phạm về quản lý tài chính dưới bất kỳ hình thức nào.
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế các loại đạt 90% trở lên (giai đoạn 2011 - 2015) và 95% trở lên (giai đoạn 2016 - 2020).
6. Y tế dự phòng, vệ sinh môi trường và các chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế
- Triển khai tốt các chương trình mục tiêu Quốc gia về y tế, với phương châm phòng bệnh là chính, thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Y tế và cơ quan y tế tuyến trên. Giám sát, phát hiện, báo cáo dịch kịp thời; tích cực triển khai các hoạt động xử lý dịch; không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn xã. Thực hiện đạt các chỉ tiêu được giao của các dự án thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực y tế triển khai tại tuyến xã.
- Tỷ lệ hộ gia đình trong xã sử dụng nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 70% trở lên.
- Triển khai tốt các hoạt động đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP), phối hợp kiểm tra, giám sát ATVSTP tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và các bếp ăn tập thể theo phân cấp quản lý kiểm soát. Các cơ sở trên phải được cấp Giấy chứng nhận vệ sinh ATTP. Không để các vụ ngộ độc thực phẩm lớn xảy ra tại cộng đồng trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện tốt các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn xã.
- Tham gia phát hiện, điều trị, quản lý và theo dõi các bệnh dịch nguy hiểm, bệnh xã hội và bệnh mạn tính không lây theo hướng dẫn của y tế tuyến trên.
7. Khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng và YHCT
- TYT xã có khả năng để thực hiện từ 80% trở lên các dịch vụ kỹ thuật có trong Quy định phân tuyến kỹ thuật và Danh mục kỹ thuật trong khám chữa bệnh hiện hành của Bộ Y tế. Bảo đảm việc thực hiện sơ cứu, cấp cứu thông thường theo đúng quy định của Bộ Y tế.
- Quản lý người khuyết tật tại cộng đồng đạt từ 75% trở lên.
- Theo dõi và quản lý sức khoẻ cho 100% số người từ 80 tuổi trở lên.
- Thực hiện xử trí ban đầu kịp thời các trường hợp người bệnh đến khám tại TYT xã; xử trí đúng các tai biến sản khoa và các triệu chứng bất thường khác của phụ nữ mang thai, khi sinh và sau sinh; chuyển lên tuyến trên kịp thời những ca ngoài khả năng chuyên môn của TYT xã.
8. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em
- Tỷ lệ phụ nữ sinh con được khám thai từ 3 lần trở lên trong 3 kỳ thai nghén và được tiêm phòng uốn ván đầy đủ đạt từ 60% trở lên.
- Tỷ lệ phụ nữ sinh con có nhân viên y tế được đào tạo về đỡ đẻ hỗ trợ khi sinh đạt từ 80% trở lên.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh đạt từ 60% trở lên.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng các loại vắc xin phổ cập trong Chương trình tiêm chủng mở rộng theo quy định của Bộ Y tế đạt từ 90% trở lên.
- Tỷ lệ trẻ em từ 6 đến 36 tháng tuổi được uống Vitamin A, 2 lần/năm đạt từ 90% trở lên.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 2 tuổi được theo dõi tăng trưởng (cân nặng và chiều cao) 3 tháng 1 lần, trẻ bị suy dinh dưỡng theo dõi mỗi tháng 1 lần; trẻ em từ 2 đến 5 tuổi được theo dõi tăng trưởng mỗi năm 1 lần đạt từ 80% trở lên.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) dưới 18%.
9. Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
- Tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại đạt từ 65% trở lên.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm dưới 1,5%.
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trong tổng số bà mẹ sinh con dưới 7%.
- Tham gia và phối hợp thực hiện các biện pháp nhằm giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.
10. Truyền thông - giáo dục sức khỏe
- TYT xã có đủ các phương tiện truyền thông theo quy định (loa, đài, các tài liệu truyền thông giáo dục sức khỏe).
- Triển khai tốt các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe, dân số - kế hoạch hóa gia đình thông qua truyền thông đại chúng, truyền thông tại cộng đồng, khi thăm hộ gia đình, khi người dân đến khám chữa bệnh tại TYT xã và trong trường học.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở.
- Kiện toàn, duy trì thường xuyên các hoạt động, tăng cường vai trò tham mưu của Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khoẻ ban đầu (CSSKBĐ) các cấp nhằm triển khai các hoạt động CSSKBĐ đạt hiệu quả, Ban Chỉ đạo chăm sóc sức khỏe nhân dân xã, duy trì hoạt động thường xuyên, 6 tháng họp một lần; chỉ đạo xây dựng các chỉ tiêu theo Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã, đăng ký kiểm tra, đánh giá và đề nghị cấp trên về kiểm tra công nhận xã đạt tiêu chí Quốc gia về Y tế xã. Củng cố tổ chức, đổi mới phương thức hoạt động của Ban chăm sóc sức khỏe nhân dân cấp xã.
- Hàng năm đưa chỉ tiêu xây dựng xã đạt tiêu chí Quốc gia về y tế vào nghị quyết, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tổ chức thực hiện.
2. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại trạm y tế xã
- Đảm bảo cung ứng thuốc thiết yếu theo quy định, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân, quản lý và sử dụng thuốc đúng quy chế an toàn, hợp lý và hiệu quả. Tăng cường ứng dụng khám chữa bệnh bằng YHCT với y học hiện đại.
- Bố trí bác sỹ luân phiên về hỗ trợ chuyên môn cho các TYT xã, đặc biệt là các TYT xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
3. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu Quốc gia về Y tế
Phát hiện sớm và báo cáo kịp thời các bệnh truyền nhiễm gây bệnh theo quy định của Bộ Y tế, tăng cường giám sát chặt chẽ các dịch bệnh nguy hiểm, có biện pháp đề phòng và khống chế không để có dịch lớn xảy ra trên địa bàn. Thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, người tàn tật tại cộng đồng.
- Đào tạo, bổ sung nhân lực cho các trạm y tế xã đảm bảo về số lượng và cơ cấu theo quy định. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ cả về chuyên môn và quản lý đặc biệt là đào tạo cán bộ có trình độ là bác sỹ, dược sỹ, YHCT và quản lý TYT xã.
- Trên cơ sở cơ cấu đã được xác định, tiến hành rà soát nguồn cán bộ, tạo điều kiện cho cán bộ y tế xã được tiếp tục đào tạo bác sỹ chuyên tu nhằm cung cấp đủ số lượng bác sỹ cho các trạm y tế xã. Phấn đấu mỗi năm cử đi đào tạo từ 20 đến 25 cán bộ y tế xã đi học bác sỹ hệ chuyên tu.
- Chủ động ký kết hợp đồng đào tạo với các trường đại học để đào tạo bác sỹ chuyên tu. Ưu tiên đào tạo theo địa chỉ, người địa phương, cán bộ là người dân tộc thiểu số. Phấn đấu đến năm 2018, 100% các TYT xã có bác sỹ công tác tại trạm.
5. Củng cố cơ sở vật chất, trang thiết bị của TYT
- Đầu tư cải tạo nâng cấp TYT xã theo Quyết định số 950/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc đầu tư xây dựng Trạm y tế xã thuộc vùng khó khăn giai đoạn 2008 - 2010.
- Khai thác sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có của trạm y tế, duy tu bảo dưỡng thường xuyên, định kỳ. Từng bước bổ sung các hạng mục công trình theo tiêu chí quốc gia cho các TYT từ ngân sách và huy động sự đóng góp của nhân dân.
- Đối với các TYT đã xây dựng lâu, nay đã xuống cấp nghiêm trọng (được xây dựng thuộc chương trình xoá trắng) và những TYT chưa đủ diện tích, thiếu nhà điều trị bệnh nhân, ngành y tế có trách nhiệm khảo sát và trình UBND tỉnh để có kế hoạch sửa chữa cải tạo, mở rộng quy mô đảm bảo đạt các tiêu chí Quốc gia về Y tế xã.
- Thực hiện bảo quản, bảo dưỡng các trang thiết bị theo đúng quy định. Sửa chữa, bổ sung kịp thời các trang thiết bị hư hỏng bằng nguồn kinh phí hàng năm trong nguồn ngân sách.
- UBND cấp xã cần quy hoạch đủ quỹ đất để xây dựng TYT có vườn thuốc nam cho phù hợp với chuẩn Quốc gia về Y tế xã. Đối với những xã không thể mở rộng diện tích TYT, cần thực hiện trồng các chậu cây thuốc mẫu hoặc có tranh, ảnh cây thuốc mẫu để tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân sử dụng thuốc nam.
- Hàng năm tỉnh cấp ngân sách để đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế; duy tu bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế.
6. Đảm bảo chế độ chính sách cho cán bộ và kinh phí chi thường xuyên cho TYT xã
- Thực hiện đầy đủ chính sách đãi ngộ, động viên kịp thời đối với cán bộ y tế xã trong công tác và học tập.
- Đảm bảo kinh phí chi thường xuyên cho TYT xã theo Thông tư liên tịch số 119/2002/TTLT-BYT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2002 của liên Bộ: Y tế - Tài chính về việc hướng dẫn nội dung chi và mức chi thường xuyên của TYT xã.
- UBND các cấp có chính sách động viên, khen thưởng kịp thời đối với những xã đạt tiêu chí Quốc gia về Y tế xã.
7. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động y tế
- Phối hợp các hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân với các hoạt động của các sở, ban ngành, đoàn thể trên địa bàn, huy động các nguồn lực trong nhân dân và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, từng bước xã hội hóa công tác y tế, đặc biệt tăng cường phối hợp với lực lượng quân y trong công tác phòng chống dịch bệnh, thiên tai thảm họa, tập trung vào các vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa.
- Mở rộng quan hệ Quốc tế, tận dụng mọi sự đầu tư, lồng ghép hoạt động các dự án, chương trình có vốn đầu tư nước ngoài trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện có hiệu quả các dự án đầu tư cho công tác y tế.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức đoàn thể tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân tích cực hưởng ứng, tham gia hỗ trợ công tác thực hiện Quốc gia về Y tế xã.
V. LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 1: Từ năm 2012 - 2015
Từ năm 2012 - 2015 rà soát 38,2% số xã đã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001 - 2010, tiếp tục đầu tư, phấn đấu đạt 40,2% xã đạt tiêu chí Quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2011 - 2020, trong đó ưu tiên tập trung nhân lực, vật lực thực hiện đạt tiêu chí Quốc gia về Y tế xã tại các xã nằm trong kế hoạch xây dựng nông thôn mới của tỉnh giai đoạn 2012 - 2015, cụ thể:
TT | Huyện, thành phố | Số xã | Chỉ tiêu | ||||
Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Cộng | Tỷ lệ % | |||
1 | Mộc Châu | 29 | 6 | 7 | 7 | 20 | 69.0 |
2 | Sông Mã | 19 | 2 | 2 | 2 | 6 | 31.6 |
3 | Sốp Cộp | 8 | 0 | 1 | 1 | 2 | 25.0 |
4 | Yên Châu | 15 | 1 | 1 | 1 | 3 | 20.0 |
5 | Mường La | 16 | 2 | 2 | 1 | 5 | 31.3 |
6 | Bắc Yên | 16 | 1 | 1 | 1 | 3 | 18.8 |
7 | Phù Yên | 27 | 3 | 3 | 4 | 10 | 37.0 |
8 | Mai Sơn | 22 | 4 | 4 | 5 | 13 | 59.1 |
9 | Thuận Châu | 29 | 3 | 4 | 4 | 11 | 37.9 |
10 | Thành phố | 12 | 2 | 2 | 2 | 6 | 50.0 |
11 | Quỳnh Nhai | 11 | 1 | 1 | 1 | 3 | 27.3 |
| Cộng | 204 | 25 | 28 | 29 | 82 | 40.2 |
Hết năm 2015 tiến hành sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã, tiếp tục xây dựng kế hoạch hoàn thiện các chỉ tiêu vào năm 2020.
2. Giai đoạn 2: Từ năm 2016 - 2020
Phấn đấu đến hết năm 2020 có 80,0% xã đạt tiêu chí Quốc gia về Y tế xã.
STT | Huyện, thành phố | Số xã | Chỉ tiêu | ||||||
Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Lũy tích | Tỷ lệ % | |||
1 | Mộc Châu | 29 | 2 | 2 | 1 | 1 | 0 | 26 | 89.6 |
2 | Sông Mã | 19 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1 | 15 | 78.9 |
3 | Sốp Cộp | 8 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 6 | 75.0 |
4 | Yên Châu | 15 | 2 | 2 | 2 | 2 | 1 | 12 | 80.0 |
5 | Mường La | 16 | 2 | 2 | 2 | 1 | 1 | 13 | 81.3 |
6 | Bắc Yên | 16 | 2 | 2 | 2 | 1 | 1 | 11 | 68.8 |
7 | Phù Yên | 27 | 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 20 | 74.1 |
8 | Mai Sơn | 22 | 2 | 2 | 2 | 1 | 0 | 20 | 90.9 |
9 | Thuận Châu | 29 | 3 | 2 | 2 | 2 | 2 | 22 | 75.9 |
10 | Thành phố | 12 | 1 | 1 | 1 | 1 | 0 | 10 | 83.3 |
11 | Quỳnh Nhai | 11 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 8 | 72.7 |
| Cộng | 204 | 20 | 19 | 19 | 15 | 9 | 163 | 80.0 |
Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, và các nguồn kinh phí khác bảo đảm cho việc triển khai, thực hiện các nội dung của kế hoạch.
1. Nguồn vốn đầu tư chủ yếu
Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, và các nguồn kinh phí khác bảo đảm cho việc triển khai, thực hiện các nội dung của kế hoạch.
2. Các nguồn vốn khác
- Nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu Quốc gia.
- Nguồn vốn từ các dự án ODA và các dự án Quốc tế khác.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác: Bao gồm vốn viện trợ, vốn vay, vốn đầu tư hợp pháp của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư và tham gia xã hội hoá y tế trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, hướng dẫn và phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện.
- Phối hợp với UBND huyện, thành phố tiến hành thẩm tra, đánh giá các xã đạt Tiêu chí Quốc gia về y tế, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định công nhận.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Tiêu chí quốc gia về y tế xã trên địa bàn, tổng hợp báo cáo kết quả về UBND tỉnh, Bộ Y tế.
Tham mưu đưa chỉ tiêu thực hiện tiêu chí Quốc gia về Y tế xã vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và 5 năm của UBND tỉnh, bố trí cân đối nguồn lực đầu tư cho y tế xã theo đúng tiêu chuẩn và tiến độ kế hoạch, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu bố trí các nguồn vốn đầu tư cho y tế xã theo tiêu chuẩn và tiến độ thực hiện kế hoạch.
- Trên cơ sở kế hoạch thực hiện tiêu chí Quốc gia về Y tế xã đã được UBND tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí cho ngành y tế trong nguồn kinh phí hàng năm để thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã và kinh phí khen thưởng cho các xã đạt tiêu chí Quốc gia về Y tế xã. Thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí đúng quy định, đúng mục đích và hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Y tế, UBND huyện thành phố xây dựng hoàn thiện hệ thống tổ chức, bộ máy biên chế, cơ cấu cán bộ cho y tế xã, đào tạo cán bộ y tế xã.
- Kiện toàn tổ chức các TYT xã theo quy định cho phù hợp với nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới.
Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện tốt công tác y tế học đường và chính sách bảo hiểm y tế trong các trường học.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Căn cứ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh, xem xét kế hoạch phân bổ nguồn kinh phí hàng năm để xây dựng cơ sở hạ tầng TYT xã đạt tiêu chí Quốc gia về Y tế.
- Đưa chỉ tiêu tỷ lệ xã đạt tiêu chí Quốc gia về Y tế xã vào kế hoạch xây dựng nông thôn mới của tỉnh và các huyện, thành phố.
- Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo các địa phương trong quá trình xây dựng và công nhận xã đạt tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới phải đạt tiêu chí Quốc gia về Y tế xã.
Quán triệt và đưa vào Nghị quyết của các cấp uỷ Đảng, HĐND và kế hoạch của UBND nhiệm vụ thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2012 - 2020 trên cơ sở đó các địa phương cần thực hiện:
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện tiêu chí Quốc gia về Y tế xã và Hội đồng xét công nhận xã đạt tiêu chí Quốc gia về y tế cấp huyện.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện tiêu chí Quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2012 - 2020. Huy động các nguồn lực thực hiện tốt công tác xã hội hoá y tế tại địa phương.
- Hướng dẫn UBND cấp xã sử dụng kinh phí hỗ trợ tiết kiệm, đúng mục đích và đúng Luật Ngân sách nhà nước.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành chỉ đạo các đơn vị ngành dọc phối kết hợp với ngành y tế tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch thực hiện Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn toàn tỉnh.
Hàng năm, Ban Chỉ đạo thực hiện tiêu chí Quốc gia về Y tế xã tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ việc thực hiện kế hoạch đối với từng địa phương./.
- 1 Quyết định 1201/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã đến năm 2015 và giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2012 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020
- 3 Quyết định 2541/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4 Quyết định 2508/QĐ-UBND.VX năm 2012 về Đề án thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc gia về y tế xã tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020
- 5 Quyết định 3447/QĐ-BYT năm 2011 về Bộ tiêu chí quốc gia y tế xã giai đoạn 2011-2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6 Nghị quyết 339/2010/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Sơn La ban hành
- 7 Nghị quyết 283/NQ-HĐND năm 2009 bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 - 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết 156/NQ-HĐND năm 2007
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Thông tư liên tịch 119/2002/TTLT-BTC-BYT hướng dẫn nội dung thu, chi và mức chi thường xuyên của Trạm Y tế xã do Bộ Tài chính và Bộ Y tế ban hành
- 10 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 11 Quyết định 370/2002/QĐ-BYT ban hành “Chuẩn Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001-2010” của Bộ trưởng Bộ Y tế
- 12 Chỉ thị 06/CT-TW năm 2002 về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1 Quyết định 2508/QĐ-UBND.VX năm 2012 về Đề án thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc gia về y tế xã tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020
- 2 Quyết định 2541/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3 Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2012 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020
- 4 Quyết định 1201/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã đến năm 2015 và giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5 Quyết định 1197/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc gia về y tế xã đến năm 2020 trên địa bàn Tỉnh Sơn La