UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2508/QĐ-UBND .VX | Nghệ An, ngày 06 tháng 7 năm 2012 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2012- 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 của Bộ Y tế ban hành Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011- 2020;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 996/TTr-SYT ngày 11/6/2012 về việc ban hành Đề án thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc gia về y tế xã tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2012 – 2020
(Ban hành kèm theo QĐ số: 2508/QĐ-UBND.VX ngày 06/7/2012 của UBND tỉnh)
Mạng lưới y tế cơ sở, trong đó có y tế xã, phường, thị trấn, là đơn vị y tế đóng vai trò quan trọng đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân và theo danh mục kỹ thuật do Bộ Y tế quy định, trong đó có kế thừa và phát huy Y học cổ truyền dân tộc.
Mạng lưới y tế cơ sở là nơi triển khai toàn bộ các hoạt động y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh và tổ chức thực hiện chương trình dân số - KHHGĐ ở xã; Quản lý theo dõi hoạt động y tế xã thôn, bản. Ngoài ra Trạm y tế còn là nơi tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đột xuất như khám nghĩa vụ quân sự, chống bão lụt, cấp cứu chấn thương; quản lý y tế tư nhân và quan hệ với cơ quan, xí nghiệp, quân y đóng trên địa bàn; Thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng vào công tác chăm sóc sức khoẻ thông qua hội chữ thập đỏ, hội phụ nữ, đoàn thanh niên và trường học.
Công tác y tế tuyến xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong những năm qua đã được củng cố một bước cả về tổ chức, cán bộ, cơ chế chính sách và đầu tư. Đặc biệt là sau khi có Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 22/01/2002 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; Quyết định số 370/2002/QĐ-BYT ngày 07/02/2002 của Bộ Y tế về thực hiện “Chuẩn quốc gia y tế xã giai đoạn 2002 - 2010”; Quyết định số 43/2005/QĐ-UB ngày 25/03/2005 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án thực hiện Chuẩn quốc gia y tế xã giai đoạn 2001- 2010 và Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 20/06/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Đề án thực hiện Chuẩn quốc gia về y tế xã tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005 - 2010. Tính đến năm 2011 toàn tỉnh có 80,8% số xã đạt Chuẩn quốc gia về y tế (388/480 xã).
Việc phấn đấu đạt Chuẩn quốc gia về y tế xã ở các địa phương trong toàn tỉnh đã làm thay đổi bộ mặt y tế xã. Những xã đạt Chuẩn quốc gia về y tế chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân được nâng lên rõ rệt. Các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo, đồng bào các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa của tỉnh, người dân tham gia bảo hiểm y tế được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe thuận lợi và có chất lượng hơn. Trên địa bàn cấp xã nhiều năm liền không có dịch lớn, dịch nguy hiểm xảy ra do y tế đã tích cực, chủ động phòng chống dịch bệnh; công tác truyền thông - GDSK được quan tâm hơn, ý thức tự bảo vệ sức khoẻ của người dân được nâng cao. Kết quả nổi bật trong quá trình thực hiện Chuẩn quốc gia về y tế là các cấp uỷ đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội đã thực sự vào cuộc chăm lo cho sức khỏe của người dân. Nguồn kinh phí đầu tư cho y tế xã được tăng cường từ ngân sách Nhà nước, từ tỉnh, huyện, xã và từ nguồn xã hội hoá đã hỗ trợ có hiệu quả cho việc xây dựng, nâng cấp cải tạo và sửa chữa cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ Trạm y tế xã.
Kinh nghiệm qua thực hiện Chuẩn quốc gia về y tế xã tỉnh Nghệ An giai đoạn 2002 - 2011 cho thấy: Việc xây dựng xã đạt Chuẩn Quốc về y tế là rất khó nhưng việc duy trì các xã đạt Chuẩn bền vững lại còn khó khăn hơn nhiều lần. Vì vậy, việc phấn đấu đạt được chuẩn quốc gia về y tế xã hiện nay của các địa phương theo Bộ Tiêu chí Quốc gia về y tế là hết sức khó khăn do nhiều chỉ tiêu mới được đưa vào đánh giá như: Tiêu chí về xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế; Tiêu chí bác sỹ công tác tại Trạm y tế xã; các chỉ tiêu về dân số - KHHGĐ,...
Để Ngành Y tế, các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, các đoàn thể, tổ chức xã hội và nhân dân cùng vào cuộc xây dựng xã đạt Bộ Tiêu chí Quốc gia về y tế (theo Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 của Bộ Y tế), thì việc xây dựng "Đề án thực hiện Bộ Tiêu chí Quốc gia về y tế tỉnh Nghệ An giai đoạn từ 2012 - 2020" làm cơ sở cho các địa phương triển khai thực hiện gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới từ nay đến năm 2020 là thật sự cần thiết.
1. Nghị quyết của Bộ Chính trị số 46 – NQ/TW ngày 23/02/2005 về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới;
2. Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 22/01/2002 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở;
3. Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;
4. Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
5. Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 của Bộ Y tế ban hành Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 – 2020;
6. Quyết định số 437/QĐ-BYT ngày 20/02/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành danh mục trang thiết bị cho Trạm y tế xã.
7. Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 16/11/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2010 và những năm tiếp theo;
8. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An khóa XVII;
9. Quyết định số 5701/QĐ-UBND-CNXD ngày 16/11/2010 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt thiết kế mẫu Trạm y tế cấp phường, xã và thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
10. Quyết định số 97/2010/QĐ-UBND ngày 06/12/2010 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới khám chữa bệnh tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 -2020.
I. THỰC TRẠNG Y TẾ XÃ TỈNH NGHỆ AN
Tỉnh Nghệ An có 480 Trạm y tế xã, phường, thị trấn với chức năng thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu, triển khai các hoạt động y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh và tổ chức thực hiện chương trình dân số - KHHGĐ ở cấp xã. Thực trạng y tế xã tỉnh Nghệ An hiện nay là:
- Đến năm 2011 toàn tỉnh có 80,8% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế (388/480 xã). Xã đầu tiên được công nhận xã đạt Chuẩn quốc gia y tế (QGYT) là xã Diễn Vạn (huyện Diễn Châu) và cũng là đơn vị được Nhà nước phong tặng Danh hiệu đơn vị Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới.
- Về nhân lực: Tuyến xã có 2679 cán bộ, trong đó 87,7% xã có Bác sỹ công tác (Bác sỹ thực tế của xã là 287 người (60%), Nữ hộ sinh trung học (Y sỹ sản nhi) 547 người (100%), nhân viên y tế thôn bản hoạt động 5697/5813 thôn bản (98%). Hiện có 16 y sỹ xã đang đi học trở thành bác sỹ. Đội ngũ cán bộ ở Trạm Y tế xã và y tế thôn bản được tăng lên về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, tỷ lệ xã có bác sỹ công tác (do điều kiện công tác ở xã khó khăn, chưa có chế độ thu hút, tình trạng bác sỹ Trạm y tế xã bỏ Trạm y tế ra làm việc tại cơ sở y tế tư nhân ngày càng tăng).
- Về cơ sở hạ tầng Trạm y tế: Trong số 388 xã đạt Chuẩn QGYT có 55 - 60% Trạm y tế có cơ sở hạ tầng đạt trên 90% quy định của Chuẩn 7 (chuẩn 7: Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị), số còn lại đạt từ 55% - 60%. Những xã chưa đạt Chuẩn quốc gia Về Y tế cơ sở hạ tầng Trạm y tế chỉ đạt dưới 55% quy định của Chuẩn 7.
Hiện vẫn còn 03 Trạm y tế chưa có nhà trạm: Xã Nghi Công Nam (huyện Nghi Lộc), xã Nghĩa Bình và thị trấn Nghĩa Đàn (huyện Nghĩa Đàn).
- Về trang thiết bị y tế: Có 35% Trạm y tế xã đạt trên 70% danh mục trang thiết bị và 30% Trạm y tế xã đạt từ 50 - 70% danh mục trang thiết bị theo Quyết định số 437/QĐ-BYT ngày 20/02/2002 của Bộ Y tế. Số Trạm y tế xã còn lại chưa đạt 50% số danh mục trang thiết bị theo quy định.
- Công tác khám chữa bệnh, phục hồi chức năng ở Trạm y tế xã có nhiều tiến bộ nhờ được củng cố một bước về nhân lực và đầu tư. Các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo, đồng bào các dân tộc ở vùng sâu, vùng xa, bệnh nhân tham gia BHYT được tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh có chất lượng hơn.
- Hoạt động y tế xã luôn hướng về cộng đồng, tích cực, chủ động phòng chống dịch bệnh, phát hiện sớm và chủ động dập dịch khi có dịch, bệnh truyền nhiễm gây dịch theo quy định của Bộ Y tế (bao gồm cả ngộ độc thực phẩm và nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật, tai nạn và thương tích). Do đó trên địa bàn cấp xã nhiều năm liền không có dịch lớn, dịch nguy hiểm xảy ra do đã chủ động, tích cực phòng chống dịch bệnh; công tác truyền thông - GDSK được quan tâm, ý thức tự bảo vệ sức khoẻ của người dân được nâng cao
Tuy nhiên, một số chỉ số về chăm sóc y tế ở tuyến xã còn ở mức cao, như: Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi; Tỷ suất chết mẹ, tử vong trẻ em còn cao; mức giảm sinh chậm; môi trường sống chưa được cải thiện, tỷ lệ dân dùng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh còn thấp, tình trạng an toàn vệ sinh thực phẩm rất đáng lo ngại; Vấn đề xử lý chất thải y tế ở hầu hết các Trạm y tế còn nhiều hạn chế.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHUẨN QUỐC GIA Y TẾ XÃ TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2002 - 2011
1. Kết quả thực hiện Đề án Chuẩn quốc gia y tế xã tỉnh Nghệ An (ban hành kèm theo Quyết định số 43/2005/QĐ-UB ngày 25/03/2005 và Quyết định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 20/06/2008 của UBND tỉnh Nghệ An).
1.1. Chuẩn 1: Xã hội hoá chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân và công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ.
- Cấp huyện: 100% số huyện có Nghị quyết của Huyện uỷ, HĐND huyện, kế hoạch của UBND huyện về công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân, giao chỉ tiêu cho từng xã phấn đấu thực hiện xây dựng xã đạt Chuẩn quốc gia về y tế.
- Cấp xã: Các xã đã đạt chuẩn quốc gia về y tế, hàng năm công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong xã được đưa vào nghị quyết của Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân xã. Có kế hoạch hành động cụ thể do UBND xã phê duyệt để thực hiện những nghị quyết trên.
- 100% số xã đã thành lập Ban chăm sóc sức khoẻ ban đầu, Ban do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã làm trưởng ban, Trưởng trạm y tế làm phó ban thường trực và trưởng các ban ngành có liên quan tại địa phương là uỷ viên. Huy động được cộng đồng, các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương tích cực tham gia triển khai thực hiện các chương trình y tế trên địa bàn.
- Công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ nhân dân được tổ chức thực hiện lồng ghép tại trạm y tế, tại cộng đồng và gia đình. Các xã đều có hệ thống loa truyền thanh; truyền thông trực tiếp tại thôn, bản để các hộ gia đình nắm được kiến thức cơ bản về các nội dung thực hành chăm sóc sức khoẻ thiết yếu cho bà mẹ, trẻ em tại gia đình và cộng đồng, phòng chống tai nạn và thương tích; nắm được kiến thức về phòng chống một số bệnh nguy hiểm tại địa phương.
* Một số tồn tại, hạn chế:
- Ở cấp xã: Một số xã chưa có nghị quyết chuyên đề về xây dựng xã đạt Chuẩn quốc gia y tế, kế hoạch hành động của UBND xã còn sơ sài, triển khai công việc còn mang tính hình thức, đối phó. Thậm chí có xã đến khi kiểm tra thì mới làm văn bản.
- Ở cấp huyện: Một số huyện việc kiểm tra chỉ đạo giao nhiệm vụ cho các ngành, đoàn thể để tham gia vào cuộc xây dựng xã đạt chuẩn quốc gia về y tế chưa cụ thể rõ ràng, chỉ đạo chưa quyết liệt. Sau khi xã được công nhận xã đạt chuẩn quốc gia về y tế thì xả hơi, coi đã hoàn thành, thiếu kiểm tra, đôn đốc để duy trì Chuẩn quốc gia y tế xã. Nhất là thiếu sự quan tâm tiếp tục đầu tư duy tu bảo dưỡng nhà cửa, nâng cấp trang thiết bị y tế…
1.2. Chuẩn 2: Vệ sinh phòng bệnh
a) Phòng chống dịch bệnh:
Trong mấy năm qua trên địa bàn cấp xã không có dịch lớn xẩy ra, đặc biệt là bệnh dịch nguy hiểm như: Tiêu chảy cấp, cúm A (H5/N1; H1N1), sốt xuất huyết, bệnh chân, tay, miệng do các xã tích cực, chủ động phòng chống dịch bệnh, phát hiện sớm và chủ động dập dịch khi có dịch, bệnh truyền nhiễm gây dịch theo quy định của Bộ Y tế (bao gồm cả ngộ độc thực phẩm và nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật, tai nạn và thương tích).... Tuy có dịch nhỏ, lẻ tẻ xẩy ra ở một số địa phương nhưng ngành Y tế đã chủ động khống chế, bao vây dập tắt, không để dịch lan rộng, không để xẩy ra tử vong.
b) Thực hiện Chương trình mục tiêu y tế quốc gia:
Từ năm 2002 - 2011, các Chương trình mục tiêu quốc gia của tỉnh đều thực hiện có hiệu quả, hàng năm đều đạt mục tiêu và vượt các chỉ tiêu được giao, nhất là trong phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm, HIV/AIDS, như: Loaị trừ bệnh phong theo tiêu chuẩn Việt Nam, thanh toán bệnh bại liệt, bệnh bướu cổ, tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt trên 95%... c) Vệ sinh môi trường (VSMT):
Các xã đã phát động phong trào toàn dân hưởng ứng xây dựng Làng văn hoá - sức khoẻ, tích cực tham gia bảo vệ vệ sinh môi trường, dùng nước sạch, sử dụng các công trình hợp vệ sinh,…
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch: năm 2005 toàn tỉnh đạt 62% (Nông thôn: 51%), đến năm 2011 đạt 72% (Nông thôn: 64%)
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng hố xí hợp vệ sinh: năm 2005: 61% (nông thôn: 52%), đến năm 2011 toàn tỉnh 68% (nông thôn 63,4%).
- Tỷ lệ hộ gia đình xử lý rác đúng quy định đạt 80% (nông thôn: 70%, thành thị: 90%).
d) Y tế học đường:
- Tỷ lệ học sinh được khám sức khoẻ hàng năm: Đối với Mẫu giáo: 80%; Tiểu học và trung học cơ sở: 50% trở lên (xã vùng đồng bằng 60%, xã vùng miền núi 40% trở lên).
- Tỷ lệ học sinh tiểu học và trung học cơ sở được khám và chăm sóc bệnh răng miệng hàng năm: 40% (Đồng bằng: 50%, Miền núi: 30% trở lên) và được thông báo kết quả khám về gia đình để bố mẹ biết.
* Một số tồn tại, hạn chế:
- Một số xã còn lơ là cảnh giác với tình hình dịch bệnh chưa tích cực, chủ động theo dõi dịch, khi có dịch xẩy ra thì lúng túng, báo cáo lên cấp trên chậm.
- Về vệ sinh môi trường còn nhiều hạn chế do nhiều xã thiếu công trình vệ sinh đáp ứng yêu cầu, nhất là sử dụng nguồn nước, nhà tiêu hợp vệ sinh, xử lý rác thải, phân gia súc.
- Y tế học đường: Nhiều trường tiểu học, trung học, mẫu giáo chưa có cán bộ y tế, thiếu tủ thuốc ở trường học...
1.3. Chuẩn 3: Khám chữa bệnh và Phục hồi chức năng.
Những xã đạt Chuẩn quốc gia y tế, chất lượng KCB, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân tại xã được nâng lên rõ rệt. Số lượng bệnh nhân đến KCB tại Trạm y tế xã ngày càng tăng góp phần giảm tải cho y tế tuyến huyện.
- Bình quân số lần khám chữa bệnh tại trạm y tế và tại hộ gia đình đạt từ 0,6 lần/người/năm trở lên. Có nhiều xã đạt 1 - 1,5 lần.
- Tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị hợp lý tại trạm y tế cũng được tăng lên (đạt gần 80% ). Đến nay 100% Trạm y tế xã được khám BHYT ban đầu tại xã, tạo điều kiện thuận tiện cho người có thẻ BHYT.
- Quản lý người tàn tật tại cộng đồng đạt 80% (Đồng bằng và trung du: 90%, Miền núi: 70% trở lên); Tỷ lệ người tàn tật được hướng dẫn và phục hồi chức năng tại cộng đồng đạt từ 20% trở lên đối với xã đồng bằng, 15% trở lên đối với xã miền núi.
- Công tác chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi được quan tâm hơn: 90 - 100% các cụ từ 80 tuổi trở lên được quản lý sức khoẻ, khám sức khoẻ 1-2 lần/năm.
* Một số tồn tại, hạn chế:
- Do Bác sỹ cả 3 tuyến còn thiếu, nên ở trạm y tế xã chưa có Bác sỹ công tác ổn định lâu dài mà hàng năm phải luân chuyển thay đổi. Số Bác sỹ ở xã ít được tập huấn chuyên môn nghiệp vụ để cập nhật thông tin mới.
- Hầu hết Trạm y tế xã thiếu trang thiết bị cấp cứu, thiết bị thông thường phục vụ KCB..., trong khi đó thì nhu cầu đòi hỏi của nhân dân ngày càng cao.
- Do quy định của BHYT thì Trạm y tế xã chỉ điều trị nội trú tại trạm không quá 3 ngày, do đó có nhiều bệnh nhân nhẹ phải chuyển tuyến trên điều trị gây phiền hà cho người bệnh và người nhà bệnh nhân.
1.4. Chuẩn 4: Y học cổ truyền
- Đa số Trạm y tế xã có cán bộ Y học cổ truyền (y sỹ hoặc Lương y) hoặc là cán bộ khác được bồi dưỡng kiến thức về Y học cổ truyền để phục vụ khám chữa bệnh Y học cổ truyền tại Trạm Y tế xã.
- Bệnh nhân được khám chữa bệnh bằng Y học cổ truyền tại Trạm y tế đạt tỷ lệ 20% (kể cả điều trị kết hợp Y học cổ truyền với y học hiện đại).
- Các Trạm y tế đạt Chuẩn quốc gia y tế xã đều có vườn thuốc nam mẫu để hướng dẫn cho nhân dân sử dụng (ít nhất 40 loại cây trở lên trong danh mục quy định của Bộ Y tế).
* Một số tồn tại, hạn chế:
- Phần lớn các xã ở chuẩn này mới chỉ đạt từ 3 - 4 điểm, chưa có xã nào đạt điểm tối đa (5/5 điểm). Nguyên nhân do thiếu cán bộ y dược học cổ truyền, một số xã hợp đồng cán bộ đông y, sau khi công nhận đạt Chuẩn quốc gia lại thôi hợp đồng.
- Một số trạm y tế làm vườn thuốc nam chỉ để trưng bày, không đáp ứng danh mục cây thuốc theo quy định của Bộ Y tế, chủ yếu làm mẫu. Việc nuôi trồng, thu hái và bào chế thuốc nam gặp rất nhiều khó khăn về giống, canh tác và vốn.
1.5. Chuẩn 5: Chăm sóc sức khoẻ trẻ em
- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ theo đúng quy định hàng năm đạt trên 95% (Đồng bằng trên 95%, miền núi trên 90%);
- Tỷ lệ trẻ em từ 6 đến 36 tháng tuổi được uống Vitamin A 2 lần/năm đạt trên95%;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 2 tuổi được theo dõi tăng trưởng hàng tháng; trẻ em từ 2 đến dưới 5 tuổi được theo dõi tăng trưởng 2 lần/năm: Đồng bằng và trung du: 90% trở lên, Miền núi: 80% trở lên. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi Suy dinh dưỡng năm 2005 là 27% đến năm 2011 hạ xuống còn 20,9%; Tỷ lệ chết trẻ dưới 1 tuổi còn 15,5%o, Tỷ lệ chết trẻ dưới 5 tuổi còn 22,5%o.
- Chẩn đoán và điều trị đúng phác đồ cho trẻ em dưới 5 tuổi bị tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp cấp khi đến trạm y tế đạt trên 80%. Công tác tẩy giun cho trẻ em ở các trường học hàng năm tổ chức đều đặn một năm/một lần .
* Một số tồn tại, hạn chế:
- Sự tham gia vào cuộc của các tổ chức đoàn thể tại xã đối với Chương trình phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt là các huyện miền núi vùng cao chưa mạnh mẽ. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng ở xã còn ở mức cao.
- Tình trạng lạm dụng kháng sinh, corticoide, vitamin ở Trạm y tế vẫn còn, việc theo dõi, thống kê báo cáo số liệu tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi chưa chính xác. Việc theo dõi, ghi chép biểu đồ tăng trưởng của trẻ ở nhiều xã chưa chuẩn.
1.6. Chuẩn 6: Chăm sóc sức khoẻ sinh sản
Công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản được các xã quan tâm hơn trước. Số phụ nữ được khám thai trên lần/3 kỳ thai ngén (3 tháng đầu, 3 tháng giữa, 3 tháng cuối) toàn tỉnh đạt 71%. Số phụ nữ đến trạm y tế để sinh, được nhân viên y tế đỡ đẻ, chăm sóc sau đẻ ngày càng tăng.
- Tất cả phụ nữ mang thai được khám thai ít nhất 1 lần, trong đó tỷ lệ phụ nữ được khám thai từ 3 lần trở lên trong 3 kỳ thai nghén đối với các xã đồng bằng đạt 75% trở lên, miền núi: 50% trở lên.
- Tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm phòng uốn ván đủ liều trước khi sinh đạt trên 90% (Đồng bằng và trung du: 95% trở lên, Miền núi: 90% trở lên).
- Tỷ lệ phụ nữ khi sinh có nhân viên y tế được đào tạo chuyên môn đỡ đẻ: trên 95%; Tỷ lệ phụ nữ sinh con tại cơ sở y tế: trên 80%; Tỷ lệ bà mẹ được nhân viên y tế chăm sóc ít nhất 1 lần trong tuần đầu sau sinh đạt: trên 50%.
- Tỷ lệ phụ nữ 15- 49 tuổi được khám phụ khoa/năm đạt: Đồng bằng và trung du: 30% trở lên, Miền núi: 20% trở lên.
* Một số tồn tại, hạn chế:
- Ở cấp xã: Sự phối hợp chặt chẽ giữa trạm y tế với cán bộ dân số xã còn hạn chế do đó chưa tạo được sức mạnh trong công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
- Tổ chức khám sức khoẻ, khám sản phụ khoa cho chị em chưa thường xuyên mà thường chờ chiến dịch của trên mới triển khai khám.
- Thiếu trang thiết bị phục vụ cho việc khám phụ khoa, đỡ đẻ, thiếu thuốc thiết yếu tại phòng đẻ: Vitamin K, thuốc an thần (trạm y tế xã chưa có bác sỹ); thiếu phòng phục vụ cho chăm sóc sức khoẻ sinh sản như: có Trạm chỉ có 02 phòng (phòng đẻ, sau đẻ).
1.7. Chuẩn 7: Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị
a) Cơ sở hạ tầng:
- Từ năm 2004 - 2011 toàn tỉnh đã xây được 58 Trạm y tế với tổng nguồn vốn đầu tư là 57.726 triệu đồng bằng nhiều nguồn vốn khác nhau: Nguồn ngân sách nhà nước xây dựng 48 trạm với tổng kinh phí là 41.226 triệu đồng; Nguồn hỗ trợ của các doanh nghiệp xây dựng 10 Trạm y tế kinh phí đầu tư là 16.500 triệu đồng.
Có 55 - 60 % số Trạm y tế xây dựng đạt được một số tiêu chí cơ bản sau:
- Tổng thể công trình bao gồm: Khối nhà chính (Diện tích tối thiểu: trung bình từ 90m2 trở lên, từ 8 - 9 phòng trở lên, gồm: Khám bệnh và sơ cứu, phòng tuyên truyền tư vấn; Đón tiếp và quầy/tủ thuốc; Dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; Đỡ đẻ; Sau đẻ; Lưu bệnh nhân; Khám chữa bệnh bằng Y học cổ truyền; rửa, tiệt trùng.
- Vị trí trạm y tế xã thường được xây dựng gần trục đường giao thông, ở khu trung tâm xã. Diện tích đất: trung bình từ 500 m2 trở lên với khu vực nông thôn và từ 150 m 2 trở lên với khu vực thành thị.
- Hệ thống kỹ thuật hạ tầng: 100% Trạm y tế có điện thắp sáng, trên 90% Trạm y tế có điện thoại; có nguồn nước sinh hoạt đảm bảo vệ sinh và ổn định.
b) Trang thiết bị.
- Các xã đạt chuẩn quốc gia y tế cơ bản đáp ứng trên 50% danh mục trang thiết bị y tế thiết yếu theo quy định của Bộ Y tế, đảm bảo thực hiện việc khám, điều trị bệnh nhân ở tuyến đầu tiên, như: Ống nghe, huyết áp kế, nhiệt kế, bơm kim tiêm và các trang thiết bị cấp cứu thông thường khác.
- Một số Trạm y tế có bác sĩ làm việc đã có máy khí dung, kính hiển vi, máy xét nghiệm đơn giản; Trang thiết bị cho khám, điều trị sản phụ khoa, kế hoạch hóa gia đình, đỡ đẻ, cấp cứu sơ sinh và chăm sóc trẻ em; Trang bị về sơ chế, bảo quản thuốc đông y… Trang thiết bị cho thực hiện mục tiêu chương trình y tế quốc gia, chống mù lòa, chăm sóc răng miệng và nha học đường, các chương trình chăm sóc sức khoẻ khác; Trang thiết bị để thực hiện công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ trong cộng đồng; Thiết bị và dụng cụ tiệt khuẩn: nồi hấp, tủ sấy, nồi luộc dụng cụ; Thiết bị nội thất: tủ, bàn ghế, giường bệnh, tủ đầu giường; Thiết bị thông dụng: đèn pin, máy bơm nước; Mỗi thôn có từ 1 - 2 túi y tế thôn bản để thực hiện các dịch vụ cơ bản như: tiêm, sơ cứu, truyền thông giáo dục sức khoẻ; Túi đẻ sạch đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa.
* Một số tồn tại, hạn chế:
- Về cơ sở hạ tầng: Hiện còn 3 Trạm y tế xã chưa có nhà trạm mới chia tách: Nghi Công Nam (huyện Nghi Lộc), xã Nghĩa Bình, thị trấn Nghĩa Đàn (huyện Nghĩa Đàn). Một số trạm y tế xây dựng theo mẫu thiết kế trước đây không đảm bảo diện tích và không đủ các phòng chức năng cho hoạt động chuyên môn. Khi có mẫu ban hành của Bộ Y tế rồi thì một số xã khi xây Trạm y tế không tham khảo nên xây dựng trạm y tế xong thì sử dụng không phù hợp, gây lãng phí. Một số Trạm y tế xuống cấp nhưng lại không được duy tu bảo dưỡng. Một số xã sau khi được công nhận xã đạt Chuẩn quốc gia y tế xong là quên lãng đi, không đầu tư nâng cấp, duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng.
- Về trang thiết bị: Những Trạm y tế đạt Chuẩn quốc gia y tế mới đáp ứng trên 50% danh mục theo quy định của Bộ Y tế. Việc thiếu trang thiết bị y tế, một mặt do chưa có nguồn vốn đầu tư, một mặt do Trạm y tế không đề xuất và một mặt do xã chưa quan tâm đầu tư.
1.8. Chuẩn 8: Nhân lực và chế độ chính sách
a) Số lượng và cơ cấu cán bộ:
Đảm bảo định biên cán bộ theo quy định tại Quyết định số 58/TTg ngày 03/02/1994 của Thủ tướng Chính Phủ và Thông tư số: 08 /2007/TTLT-BYT-BNV Liên bộ Nội vụ - Y tế ngày 05/6/2007. Mỗi Trạm y tế xã có từ 5 - 8 cán bộ y tế phục vụ.
- Năm 2005 số cán bộ y tế tuyến xã trong toàn tỉnh có 2072 người, trong đó Bác sỹ 162 người (33,8% xã có Bác sỹ công tác), Nữ hộ sinh trung học (Y sỹ sản nhi) 352 người (73,5%), 3756 Nhân viên y tế thôn bản hoạt động/5813 thôn bản (64,6%).
- Năm 2011 có 2679 cán bộ, trong đó 87,7% xã có Bác sỹ công tác (Bác sỹ thực của xã theo Quyết định số 58/TTg ngày 03/02/1994 của Thủ tướng Chính Phủ là 287 người (60%), Nữ hộ sinh trung học (Y sỹ sản nhi) 547 người (100%), Nhân viên y tế thôn bản hoạt động 5697/5813 thôn bản (98%).
b) Chuyên môn đoàn thể:
- Nhiều Trạm y tế xã có chi bộ Đảng thuộc Đảng bộ xã, để nâng cao sức lãnh đạo của Đảng tại Trạm Y tế, số Trạm y tế xã số đảng viên ít sinh hoạt ghép với chi bộ trong xã và thành lập tổ công đoàn tại trạm y tế.
- Cán bộ y tế xã có ý thức học tập 12 điều y đức, không có cán bộ vi phạm y đức.
- 98% số thôn, bản có nhân viên y tế được đào tạo chuyên môn từ 3 tháng trở lên hoạt động. Hàng tháng trạm y tế tổ chức sinh hoạt chuyên môn, giao ban cùng nhân viên y tế thôn bản. Nhân viên y tế thôn, bản, ấp được lồng ghép với cộng tác viên của các chương trình y tế.
c) Chế độ chính sách:
Thực hiện đúng, đủ những chế độ chính sách đối với cán bộ y tế cơ sở do Nhà nước ban hành. (Lương của cán bộ Trạm y tế xã hưởng như viên chức nhà nước) và trả lương đầy đủ hàng tháng. Chế độ y tế thôn, bản nhiều xã đã quan tâm trả thêm phụ cấp để họ yên tâm công tác (nguồn kinh phí của xã, xóm, như ở xã Đông Hiếu, TX Thái Hoà,…)
* Một số tồn tại, hạn chế:
- Do cơ chế chính sách đối với y tế tuyến xã chưa phù hợp nên khó thu hút Bác sỹ về trạm y tế công tác.
- Tuy đã thực hiện chủ trương tăng cường bác sỹ về xã theo Đề án 1816, tuy nhiên hình thức này thiếu bền vững. Một số bác sỹ công tác tại Trạm y tế xã đang có xu hướng muốn chuyển lên Trung tâm y tế hoặc Bệnh viện làm việc, nếu không được thì bỏ việc tại Trạm y tế ra ngoài làm cho bệnh viện tư nhân. Một số y sỹ học trở thành Bác sỹ, đào tạo xong thì một số lại xin chuyển công tác hoặc tự ý bỏ ra ngoài.
- Công tác bố trí sắp xếp ở một số Trạm y tế xã chưa phù hợp, chưa thực sự ưu tiên bố trí người địa phương để phù hợp công tác và gia đình, do đó số cán bộ ở nơi khác công tác ở xã khác khó yên tâm công tác, dẫn đến chất lượng và hiệu quả công việc chưa cao.
1.9. Chuẩn 9: Kế hoạch và tài chính
a) Kế hoạch và quản lý thông tin y tế:
- Trưởng Trạm y tế xã hàng năm được đào tạo hoặc tập huấn về kỹ năng quản lý do Sở Y tế tổ chức hoặc do các Chương trình tổ chức tập huấn (7 ngày/năm), bao gồm: Công tác lập kế hoạch Trạm y tế xã, công tác thống kê báo cáo, mẫu sổ sách,...
- Trạm y tế xã hoạt động theo kế hoạch được xây dựng kế hoạch hoạt động hàng quý, 6 tháng và hàng năm. Kế hoạch năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Có sơ kết 6 tháng, tổng kết năm về toàn bộ hoạt động của trạm y tế.
- Các Trạm y tế đạt Chuẩn quốc gia thực hiện chế độ ghi chép sổ sách, báo cáo theo đúng quy định của Bộ Y tế tương đối tốt.
b) Tài chính:
Nguồn kinh phí được cân đối và cấp thường xuyên cho các Trạm y tế xã (theo quy định tại Thông tư liên tịch số 119/TTLT-BTC-BYT ngày 27/12/2002 của liên Bộ: Tài chính - Y tế).
- Từ năm 2009 - 2010: Trung bình mỗi Trạm y tế xã được cấp 15,5 triệu đồng/năm.
- Năm 2011: Thành thị: 20 triệu/năm; Đồng bằng: 25 triệu/năm; Núi thấp: 30 triệu/năm; Núi cao: 35 triệu/năm;
Nhiều Trạm y tế quản lý khá tốt nguồn kinh phí do các chương trình mục tiêu cấp, hoạt động của quầy thuốc tại trạm có lợi nhuận, có khả năng bảo toàn và phát triển nguồn vốn thuốc của trạm một cách thường xuyên.
UBND xã có đầu tư từ ngân sách xã để đảm bảo việc duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất; sửa chữa, nâng cấp và bổ sung trang thiết bị hàng năm cho trạm y tế.
* Một số tồn tại, hạn chế:
- Về kế hoạch:
+ Nhiều Trạm y tế có kế hoạch hoạt động năm, quý, tháng, song việc xây dựng kế hoạch chưa đạt yêu cầu, không đúng trọng tâm, làm còn sơ sài, thiếu nội dung, thậm chí có xã không có kế hoạch, không có đánh giá hoạt động tháng, quý, 6 tháng không có sơ kết.
+ Một số Trạm y tế báo cáo thông tin còn sai lệch, không thống nhất số liệu giữa các báo cáo, sổ sách ghi chép chưa đầy đủ, không có báo cáo lưu.
- Về tài chính:
+ Một số Trạm y tế chi thường xuyên không đủ, Trạm không cân đối được. Tuy việc thu chi ở Trạm y tế xã không nhiều, nhưng một số Trạm y tế việc thu chi còn thiếu sót như: Không có phiếu thu, chi, nếu có thì lại không có người nhận.
1.10. Chuẩn 10: Thuốc thiết yếu và sử dụng thuốc an toàn hợp lý
- Các Trạm y tế cơ bản đáp ứng nhu cầu thuốc thiết yếu theo danh mục thuốc quy định của Bộ Y tế (trung bình có 60 loại thuốc trở lên).
- 100% Trạm y tế xã có quầy thuốc thiết yếu phục vụ cho công tác khám chữa bệnh của nhân dân, hoạt động của quầy thuốc tại Trạm y tế sinh lợi nhuận, có khả năng bảo toàn và phát triển vốn thuốc.
- Việc kê đơn dùng thuốc sử tại Trạm y tế có nhiều tiến bộ. Việc sắp xếp, bảo quản thuốc cơ bản đúng quy chế dược chính.
* Một số tồn tại, hạn chế:
- Một số Trạm y tế thiếu tủ đựng thuốc, sắp xếp thuốc chưa hợp lý, một số Trạm y tế có thuốc quá hạn dùng.
- Hiện tượng lạm dụng thuốc kháng sinh, dịch chuyền và corticoide trong điều trị bệnh nhân tại Trạm y tế vẫn còn.
- Vẫn còn tình trạng bán thuốc không có giấy phép, thuốc mẹt ở các chợ của xã.
2. Kết quả rà soát 388 xã đạt “Chuẩn quốc gia về y tế xã” từ năm 2011 trở về trước theo “Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020"
Có 206 xã qua rà soát của các huyện có các chỉ tiêu tương ứng Bộ Tiêu chí QGVYT xã chiếm 53% số xã (206/388) đạt Chuẩn quốc gia y tế xã từ năm 2011 trở về trước và chiếm 43% trên tổng số xã toàn tỉnh (206/480).
* Biểu tổng hợp số liệu rà soát từ các huyện trong tỉnh (tính đến Quý I/2012).
TT | Tên huyện | Tổng số xã | Số xã đạt Chuẩn quốc gia về y tế (theo QĐ 370/QĐ-BYT) | Số xã đã rà soát dự kiến đạt BTCQG (theo QĐ 3447/QĐ- BYT) | ||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||
1 | Kỳ Sơn | 21 | 2 | 9,5 | 0 | 0 |
2 | Tương Dương | 18 | 10 | 55,6 | 0 | 0 |
3 | Con Cuông | 13 | 7 | 53,8 | 0 | 0 |
4 | Quế Phong | 14 | 10 | 71,4 | 7 | 50 |
5 | Quỳ Châu | 12 | 10 | 83,3 | 3 | 25 |
6 | Quỳ Hợp | 21 | 14 | 66,7 | 10 | 38 |
7 | Nghĩa đàn | 25 | 19 | 76 | 12 | 48 |
8 | Tân Kỳ | 22 | 16 | 72,7 | 8 | 36,4 |
9 | Anh Sơn | 21 | 21 | 100 | 12 | 57 |
10 | Thanh Chương | 40 | 35 | 87,5 | 11 | 27,5 |
11 | Nam Đàn | 24 | 20 | 83,3 | 12 | 50 |
12 | Hưng Nguyên | 23 | 17 | 73,9 | 11 | 47,8 |
13 | Nghi Lộc | 30 | 25 | 83,3 | 14 | 46,6 |
14 | Diễn Châu | 39 | 38 | 97,4 | 20 | 51,3 |
15 | Quỳnh Lưu | 43 | 37 | 86 | 25 | 58,1 |
16 | Yên Thành | 39 | 35 | 89,7 | 18 | 46,2 |
17 | Đô Lương | 33 | 32 | 96,9 | 16 | 48,5 |
18 | TX Thái Hoà | 10 | 8 | 80 | 5 | 50 |
19 | TX Cửa Lò | 7 | 7 | 100 | 2 | 28,5 |
20 | TP Vinh | 25 | 25 | 100 | 20 | 80 |
Cộng : | 480 | 388 | 80,8 | 206 | 43 |
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
1. Mục tiêu chung
Củng cố và phát triển mạng lưới y tế cơ sở; từng bước nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh ban đầu cho nhân dân. Tăng cường đầu tư hoàn thiện Trạm y tế xã theo Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020 của Bộ Y tế ban hành.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2015 Nghệ An có 60% số xã và đến năm 2020 có 80% số xã đạt Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế; đạt và vượt các chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe đã đề ra trong Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020.
Phân vùng địa lý | Số xã | Xã đạt BTCQG giai đoạn 2012 - 2015 | Xã đạt BTCQG giai đoạn 2016 - 2020 | ||
S.lượng | T.lệ % | S.lượng | T.lệ% | ||
Toàn Tỉnh | 480 | 288 | 60 | 384 | 80 |
Thành phố, TX | 42 | 38 | 90 | 42 | 100 |
Đồng bằng | 231 | 157 | 68 | 218 | 94 |
Miền núi | 207 | 93 | 45 | 124 | 60 |
Chỉ tiêu kế hoạch của các đơn vị cấp huyện: Chi tiết tại Phụ lục 02 kèm theo.
II. NHIỆM VỤ THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ
Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020 có 10 tiêu chí trong đó gồm 50 chỉ tiêu. Nhiệm vụ các cấp, các ngành phối hợp chỉ đạo thực hiện tại tỉnh Nghệ An như sau:
1. Tiêu chí 1: Chỉ đạo, điều hành công tác Chăm sóc sức khoẻ nhân dân
- Xã có Ban Chỉ đạo Chăm sóc sức khoẻ nhân dân, hoạt động thường xuyên, tối thiểu 6 tháng họp 1 lần.
(Nếu không có Ban Chỉ đạo hoặc có Ban Chỉ đạo nhưng không hoạt động thì không đạt tiêu chí quốc gia về y tế).
- Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và việc thực hiện các chương trình mục tiêu y tế quốc gia được đưa vào Nghị quyết của Đảng uỷ và Kế hoạch phát triển KT-XH hàng năm của UBND xã. Các đoàn thể chính trị-xã hội tích cực tham gia và vận động nhân dân tham gia triển khai thực hiện các chương trình y tế.
2. Tiêu chí 2: Nhân lực y tế
- Đảm bảo đủ định mức biên chế cho Trạm y tế xã với cơ cấu nhân lực phù hợp theo quy định hiện hành, trong đó có Y sỹ Y học cổ truyền hoặc lương y trực tiếp KCB bằng Y học cổ truyền; các cán bộ y tế được đào tạo liên tục về chuyên môn theo quy định hiện hành.
- Có bác sỹ làm việc thường xuyên tại Trạm y tế xã hoặc có bác sỹ làm việc định kỳ tại trạm từ 3 ngày/tuần trở lên.
- Mỗi thôn, bản, đều có tối thiểu 1 nhân viên y tế được đào tạo theo khung chương trình do Bộ Y tế quy định; thường xuyên hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao, lồng ghép các hoạt động của nhân viên y tế thôn bản với cộng tác viên của các chương trình y tế. Hàng tháng có giao ban chuyên môn với Trạm y tế xã.
- Thực hiện đúng, đủ những chế độ chính sách do Nhà nước ban hành đối với cán bộ Trạm y tế xã, nhân viên y tế thôn bản và các loại hình nhân viên y tế hưởng phụ cấp khác.
3. Tiêu chí 3: Cơ sở hạ tầng Trạm y tế xã
- Trạm y tế xã ở gần đường trục giao thông của xã, hoặc ở khu vực trung tâm xã để người dân dễ tiếp cận.
- Diện tích Trạm y tế xã đảm bảo:
- Thành thị: Diện tích mặt bằng đất từ 60 m2 trở lên; diện tích xây dựng và sử dụng của khối nhà chính từ 150m2 trở lên.
- Nông thôn, miền núi: Diện tích mặt bằng đất từ 500m2 trở lên. Diện tích xây dựng và sử dụng của khối nhà chính từ 250m2 trở lên.
- Trạm y tế xã về cơ bản được xây dựng theo tiêu chuẩn thiết kế trạm y tế cơ sở và Tiêu chuẩn ngành hiện hành. Khu vực nông thôn có ít nhất 10 phòng chức năng; khu vực thành thị hoặc trạm y tế ở gần bệnh viện ít nhất có 6 phòng trong số các phòng dưới đây. Diện tích mỗi phòng đủ để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Phòng Khám bệnh
+ Y dược cổ truyền
+ Quầy dược, kho
+ Phòng xét nghiệm (cận lâm sàng)
+ Tiệt trùng
+ Phòng sơ cứu, cấp cứu
+ Lưu bệnh nhân, sản phụ
+ Phòng khám phụ khoa, KHHGĐ
+ Phòng đẻ (phòng sanh)
+ Phòng tiêm
+ Phòng tư vấn, Truyền thông - giáo dục sức khoẻ, DS-KHHGĐ
+ Phòng hành chính
+ Phòng trực
- Khối nhà chính được xếp hạng từ cấp IV trở lên (Nếu khối nhà chính dột nát, xuống cấp nghiêm trọng thì không đạt tiêu chí quốc gia về y tế).
- Trạm y tế xã có nguồn nước sinh hoạt và nhà tiêu hợp vệ sinh; thu gom và xử lý chất thải y tế theo quy định.
- Có đủ hạ tầng kỹ thuật và khối phụ trợ: kho, nhà để xe, hàng rào bảo vệ, cổng và biển tên trạm, nguồn điện lưới hoặc máy phát điện riêng, điện thoại, máy tính nối mạng internet, máy in, vườn mẫu thuốc nam hoặc tranh ảnh về cây thuốc nam; nhà bếp.
4. Tiêu chí 4: Trang thiết bị, thuốc và phương tiện khác
- Trạm y tế xã đảm bảo có ≥70% loại TTB và đủ số lượng còn sử dụng được theo Danh mục trang thiết bị của trạm y tế xã theo quy định hiện hành.
(Nếu có dưới 50% chủng loại trang thiết bị thì không đạt tiêu chí quốc gia về y tế)
- Trạm y tế xã có bác sỹ tùy theo nhu cầu và điều kiện hoạt động; có ít nhất 2 trong số các TTB dưới đây; có cán bộ có chứng chỉ hoặc chứng nhận đã được tập huấn sử dụng: Máy điện tim; Máy siêu âm đen trắng xách tay; Máy đo đường huyết.
- Thuốc được quản lý theo đúng quy định của Bộ Y tế; sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
- Bảo đảm thường xuyên có đủ vật tư tiêu hao và hóa chất phục vụ khám, chữa bệnh và đủ cơ số thuốc phòng chống dịch bệnh.
- 100% NVYT thôn bản được cấp túi y tế thôn bản theo danh mục đã được Bộ Y tế ban hành, được bổ sung vật tư tiêu hao kịp thời; được cấp gói đỡ đẻ sạch đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. Cộng tác viên dân số được cấp túi truyền thông theo danh mục Bộ Y tế đã ban hành.
- Cơ sở hạ tầng được duy tu, bảo dưỡng hàng năm; trang thiết bị khi bị hư hỏng được sửa chữa hoặc thay thế kịp thời.
- Có tủ sách với 15 đầu sách trở lên, gồm các sách chuyên môn y tế, các tài liệu hướng dẫn chuyên môn hiện hành của các chương trình y tế, tài liệu về Y học cổ truyền và các tài liệu tuyên truyền hướng dẫn khác.
5. Tiêu chí 5: Kế hoạch - Tài chính
- Y tế xã có xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có sơ kết 6 tháng, tổng kết năm về các hoạt động y tế của xã.
- Trạm y tế xã có đủ các sổ ghi chép, mẫu báo cáo thống kê theo đúng quy định của Bộ Y tế và Sở Y tế. Báo cáo số liệu thống kê đầy đủ, kịp thời, chính xác cho tuyến trên theo quy định. Trạm y tế xã có các biểu đồ, bảng số liệu thống kê cập nhật về tình hình hoạt động của Trạm.
- Trạm y tế xã được cấp đủ và kịp thời kinh phí chi thường xuyên theo quy định hiện hành.
- Được UBND xã, huyện hỗ trợ bổ sung kinh phí để trạm y tế thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
- Quản lý tốt các nguồn kinh phí theo quy định hiện hành, không có vi phạm về quản lý tài chính dưới bất kỳ hình thức nào.
- Tỷ lệ người dân tham gia BHYT các loại đạt 70% trở lên (giai đoạn 2011- 2015) và 80% trở lên (giai đoạn 2016-2020)
6. Tiêu chí 6: YTDP, VSMT và các Chương trình MTQG về y tế
- Triển khai thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Y tế và y tế tuyến trên. Giám sát, phát hiện, báo cáo dịch kịp thời; tích cực triển khai các hoạt động xử lý dịch; không để dịch lớn xảy ra trên địa bàn xã. Thực hiện đạt các chỉ tiêu được giao của các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực y tế triển khai tại xã.
- Tỷ lệ hộ gia đình trong xã sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh: Thành thị: 90% trở lên; Đồng bằng và núi thấp: 75% trở lên; Núi cao: 70% trở lên.
- Tỷ lệ hộ gia đình trong xã sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh: Thành thị: 90% trở lên; Đồng bằng và núi thấp: 75% trở lên; Núi cao: 70% trở lên.
- Triển khai tốt các hoạt động đảm bảo ATVSTP, phối hợp kiểm tra, giám sát ATVSTP tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và các bếp ăn tập thể theo phân cấp quản lý kiểm soát. Các cơ sở trên phải được cấp giấy chứng nhận VSATTP. Không để các vụ ngộ độc thực phẩm lớn xảy ra tại cộng đồng do xã phụ trách.
- Triển khai thực hiện tốt các hoạt động phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn xã.
- Tham gia phát hiện, điều trị, quản lý và theo dõi các bệnh dịch nguy hiểm, bệnh xã hội và bệnh mạn tính không lây theo hướng dẫn của y tế tuyến trên.
7. Tiêu chí 7: Khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng và Y học cổ truyền
- Trạm y tế xã có khả năng để thực hiện ≥80% các dịch vụ kỹ thuật có trong Quy định Phân tuyến kỹ thuật và Danh mục kỹ thuật trong khám chữa bệnh hiện hành của Bộ Y tế. Bảo đảm việc thực hiện sơ cứu, cấp cứu thông thường theo đúng quy định của Bộ Y tế (Nếu thực hiện dưới 50% dịch vụ kỹ thuật thì không đạt tiêu chí quốc gia về y tế).
- Thực hiện khám, chữa bệnh bằng Y học cổ truyền (hoặc kết hợp Y học cổ truyền với y học hiện đại) cho ≥ 30% số bệnh nhân đến KCB tại Trạm y tế xã.
- Quản lý người khuyết tật tại cộng đồng đạt: Thành thị: 90% trở lên; Đồng bằng và núi thấp: 85% trở lên; Núi cao: 75% trở lên.
- Theo dõi và quản lý sức khoẻ cho 100% số người từ 80 tuổi trở lên.
- Thực hiện xử trí ban đầu kịp thời các trường hợp bệnh đến khám tại Trạm y tế xã; xử trí đúng các tai biến sản khoa và các triệu chứng bất thường khác của phụ nữ mang thai, khi sinh và sau sinh; chuyển lên tuyến trên kịp thời những ca ngoài khả năng chuyên môn của Trạm y tế xã.
(Nếu để xảy ra tai biến nghiêm trọng, hoặc tử vong trong điều trị do sai sót về chuyên môn hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm thì không đạt tiêu chí quốc gia về y tế).
8. Tiêu chí 8: Chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em
- Tỷ lệ phụ nữ sinh con được khám thai từ 3 lần trở lên trong 3 kỳ thai nghén và được tiêm phòng uốn ván đầy đủ: Thành thị: 80% trở lên; Đồng bằng và núi thấp: 70% trở lên; Núi cao: 60% trở lên.
- Tỷ lệ phụ nữ sinh con có nhân viên y tế được đào tạo về đỡ đẻ hỗ trợ khi sinh: Thành thị: 98% trở lên; Đồng bằng và núi thấp: 95% trở lên; Núi cao: 80% trở lên.
- Tỷ lệ phụ nữ đẻ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh đạt: Thành thị: 90% trở lên; Đồng bằng và núi thấp: 80% trở lên; Núi cao: 60% trở lên.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng các loại vắc-xin phổ cập trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng theo quy định của Bộ Y tế: Thành thị: 95% trở lên; Đồng bằng và núi thấp: 95% trở lên; Núi cao: 90% trở lên.
- Tỷ lệ trẻ em từ 6 đến 36 tháng tuổi được uống Vitamin A là 2 lần/năm: Thành thị: 95% trở lên; Đồng bằng và núi thấp: 95 % trở lên; Núi cao: 90% trở lên.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 2 tuổi được theo dõi tăng trưởng (cân nặng và chiều cao) 3 tháng 1 lần, trẻ bị suy dinh dưỡng theo dõi mỗi tháng 1 lần; trẻ em từ 2 đến 5 tuổi được theo dõi tăng trưởng mỗi năm 1 lần: Thành thị : 95% trở lên; Đồng bằng và núi thấp: 90% trở lên; Núi cao: 80% trở lên.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi): Thành thị: dưới 12%; Đồng bằng và núi thâp: dưới 15%; Núi cao: dưới 18%.
9. Tiêu chí 9: Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
- Tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại: Thành thị: 65% trở lên; Đồng bằng và núi thấp: 70% trở lên; Núi cao: 65% trở lên.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm: Thành thị: dưới 8%o; Đồng bằng và núi thấp: dưới 9%o; Núi cao: dưới 11%o.
- Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên trong tổng số bà mẹ sinh con: Thành thị: dưới 5%; Đồng bằng và núi thấp: dưới 10%; Núi cao: dưới 15%.
- Tham gia và phối hợp thực hiện các biện pháp nhằm giảm mất cân bằng giới tính khi sinh.
10. Tiêu chí 10: Truyền thông - Giáo dục sức khỏe
- Trạm y tế xã có đủ các phương tiện truyền thông theo quy định (loa, đài, các tài liệu truyền thông giáo dục sức khỏe)
- Triển khai tốt các hoạt động Truyền thông - giáo dục sức khoẻ, DS-KHHGĐ thông qua truyền thông đại chúng, truyền thông tại cộng đồng, khi thăm hộ gia đình và khi người dân đến khám chữa bệnh tại Trạm y tế xã và trong trường học.
1. Công tác chỉ đạo điều hành
- Các cấp, các ngành, các đoàn thể chỉ đạo, xây dựng kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và các Chương trình mục tiêu y tế quốc gia đưa vào nghị quyết của Đảng, của chính quyền và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của UBND xã. Tập trung kiện toàn Ban chỉ đạo Chăm sóc sức khỏe ban đầu các cấp, triển khai kế hoạch, chương trình hành động thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia y tế xã giai đoạn 2012 - 2020; thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ, kịp thời các cơ chế chính sách đã ban hành.
- Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, giám sát cơ sở thực hiện đề án, thường xuyên kiểm tra định kỳ và đột xuất. Hàng tháng, quý, 6 tháng có kiểm tra, rà soát mục tiêu nhiệm vụ, có sơ, tổng kết rút kinh nghiệm thực tế, khắc phục kịp thời những thiếu sót vướng mắc, phản ánh về Sở Y tế để trình UBND tỉnh chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp. Nghiêm túc xử lý những vi phạm, gian lận, chậm trễ trong quá trình thực hiện.
2. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
- Thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực cho ngành Y tế. Lựa chọn tuyển dụng, đào tạo và đạo tạo lại nguồn nhân lực y tế xã tại chỗ (người địa phương) cho 5 nhóm chức danh chuyên môn, chú trọng lực lượng bác sỹ xã theo Quyết định số 58/QĐ-TTg , cán bộ Y học cổ truyền, đội ngũ nhân viên y tế thôn bản và cộng tác viên dân số được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cơ bản ít nhất phải là y tá Trung học, cần chuyển hoá bằng đào tạo thời gian 9 - 12 tháng.
- Tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng chuyên môn cán bộ y tế xã để cập nhật kiến thức thường xuyên. Quan tâm tuyển sinh đào tạo cho người dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, đào tạo bác sỹ theo địa chỉ sử dụng cho khu vực miền núi.
- Chính sách đào tạo: Thực hiện Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 17/02/2012 của UBND tỉnh Ban hành Quy định một số chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3. Về tài chính và đầu tư
3.1. Về tài chính và đầu tư
Với phương châm Nhà nước và Nhân dân cùng làm trên nguyên tắc ưu tiên miền núi vùng cao, vùng sâu đồng bào dân tộc, vùng biên giới, vùng đặc biệt khó khăn, vùng thường xuyên hàng năm bị lũ lụt và vùng đồng bào công giáo để có kế hoạch đầu tư hợp lý.
- Phát huy tối ưu các nguồn lực hiện có và thường xuyên như kinh phí nhà nước TW và địa phương, huy động sự đóng góp của cộng đồng tham gia xây dựng xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia y tế. Kêu gọi sự giúp đỡ của các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm, con em Nghệ An làm ăn thành đạt trong và ngoài nước ủng hộ quê hương và đóng góp một phần của người dân.
- Tìm kiếm các nguồn đầu tư không thường xuyên như nguồn vốn vay ODA của tổ chức quốc tế, nguồn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân nước ngoài.
Dự kiến tổng kinh phí đầu tư.
- Tổng kinh phí đầu tư: 504.698, 0 triệu đồng.
+ Đầu tư đào tạo nhân lực: 52.350,0 triệu đồng;
+ Đầu tư cơ sở hạ tầng: 289.000,0 triệu đồng;
+ Đầu tư trang thiết bị y tế: 142. 408,0 triệu đồng;
+ Kinh phí hỗ trợ xã đạt Chuẩn quốc gia y tế: 20.940,0 triệu đồng.
Nhu cầu kinh phí bình quân là 56.077 triệu đồng/năm.
3.2. Về xây dựng cơ sở hạ tầng
Đến năm 2015 các Trạm y tế xã không còn nhà tạm, nhà bán kiên cố và đến năm 2020 có 90% số xã đạt tiêu chí 3. Đến năm 2020 Trạm y tế xã khu vực nông thôn có ít nhất 10 phòng được thiết kế dựa theo Tiêu chuẩn 52 CN-CTYT 0001: 2002 được ban hành theo Quyết định số 2271/QĐ-BYT ngày 17/6/2002 của Bộ Y tế. Các cấp, các ngành chức năng chỉ đạo lồng ghép các nguồn vốn thuộc các chương trình: Xây dựng nông thôn mới, chương trình 30a v.v..và nguồn ngân sách tỉnh, huyện, xã. Huy động và kêu gọi nguồn vốn xã hội hoá để đầu tư xây mới, nâng cấp, cải tạo Trạm y tế xã. Tập trung ưu tiên nguồn vốn đầu tư xây dựng các Trạm y tế chưa có nhà trạm, các xã miền núi đặc biệt khó khăn, các xã có cơ sở hạ tầng xuống cấp nghiêm trọng chưa đủ điều kiện đạt Bộ tiêu chí Quốc gia.
3.2.1. Nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng
- Xây mới : 42.772,0 m2 phòng chuyên môn và phòng làm việc theo Bộ tiêu chí.
- Nâng cấp: 12.488,0 m2 cơ sở hạ tầng đã xuống cấp (nhà chính và khối phụ trợ).
- Cải tạo và sửa chữa : 7.973,0 m2 cơ sở hạ tầng hư hỏng.
Nhu cầu xây dựng Trạm y tế xã xem Phụ biểu 03 kèm theo. Đơn giá tạm tính trên cơ sở các dự án xây dựng Trạm y tế xã được UBND tỉnh và các huyện phê duyệt trong năm 2011, giai đoạn 2016 - 2020 có tính trượt giá.
3.2.2. Dự kiến đầu tư xây dựng giai đoạn 2012 - 2020
Hình thức đầu tư | Giai đoạn thực hiện | Diện tích xây dựng (m2) | Đơn giá tạm tính (Triệu đồng/m2) | Kinh phí (Triệu đồng) |
Xây dựng mới | 2012 - 2015 | 10.000,0 | 8,0 | 80.000,0 |
2016 -2020 | 15.000,0 | 10,0 | 150.000,0 | |
Nâng cấp | 2012 - 2015 | 4.000,0 | 4,0 | 16.000,0 |
2016 -2020 | 5.000,0 | 6,0 | 30.000,0 | |
Cải tạo | 2012 - 2015 | 6.500,0 | 2,0 | 13.000,0 |
Tổng kinh phí | 289.000,0 |
3.2.3. Nguyên tắc đầu tư
- Tập trung ưu tiên nguồn vốn đầu tư xây dựng các Trạm y tế đã có dự án được phê duyệt, đảm bảo số phòng chức năng và diện tích sử dụng theo quy định của Bộ tiêu chí. Ưu tiên các xã chưa có nhà trạm, xã chia tách, xã có cơ sở hạ tầng xuống cấp nghiêm trọng, xã núi cao biên giới, 42 xã nghèo, xã hàng năm bị ngập lụt và xã có nhiều đồng bào Công giáo.
- Thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án: Nguồn ngân sách tỉnh, các nguồn viện trợ của các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng trạm y tế.
3.2.4. Về nguồn vốn đầu tư
- Ngân sách tỉnh đầu tư hàng năm theo đề nghị của Sở Y tế và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Ngân sách huyện, xã đầu tư hàng năm.
- Đóng góp tự nguyện của nhân dân và các tổ chức cá nhân có điều kiện.
3.3. Về mua sắm trang thiết bị y tế
- Từng bước đầu tư đảm bảo trang thiết bị, phương tiện cần thiết cho Trạm y tế và y tế thôn bản theo danh mục của Bộ Y tế ban hành (tại Quyết định số 437/QĐ-BYT). Trên cơ sở lập kế hoạch đề xuất của Sở Y tế trình UBND tỉnh.
- Kết hợp các nguồn vốn, bao gồm nguồn ngân sách Nhà nước, các dự án ODA, vốn vay ưu đãi và thực hiện xã hội hoá trong công tác đầu tư trang thiết bị y tế cho tuyến xã. Thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án, các nguồn viện trợ của các tổ chức quốc tế, quốc gia và các tổ chức phi chính phủ.
* Kinh phí dự kiến đầu tư trang thiết bị, phương tiện cho tuyến xã (theo danh mục quy định của Bộ Y tế tại QĐ số 437/QĐ-BYT):
TT | Diễn giải | ĐV tính | Lộ trình thời gian thực hiện | Cộng | ||||
2012- 2013 | 2014- 2015 | 2016- 2017 | 2018-2019 | 2020 | ||||
1 | Đầu tư mua sắm TTB y tế cho các Trạm y tế chưa đạt BTC chuẩn quốc gia | Trạm | 50 | 60 | 60 | 60 | 34 | 264 |
Triệu đồng | 16.250 | 19.500 | 21.450 | 23.595 | 13.260 | 94.055 | ||
2 | Nâng cấp trang thiết bị y tế cho các Trạm y tế đã đạt BTC chuẩn quốc gia | Trạm | 50 | 50 | 50 | 50 | 16 | 216 |
Triệu đồng | 7.500 | 8.250 | 9.075 | 9.982 | 6.220 | 32.927 | ||
3 | Hỗ trợ mua sắm túi y tế thôn, bản KV cho miền núi | Thôn | 600 | 600 | 600 | 600 | 600 | 3.600 |
Triệu đồng | 1.200 | 1.320 | 1.452 | 1.597 | 1.757 | 7.326 | ||
Tổng cộng: 142.408 triệu đồng | 24.950 | 29.070 | 31.977 | 35.174 | 21.237 | 142.408 |
Mỗi Trạm y tế chưa đạt Bộ tiêu chí nhu cầu đầu tư trang thiết bị là 325 triệu/Trạm; Mỗi Trạm y tế đã đạt Bộ Tiêu chí nhu cầu nâng cấp trang thiết bị là 150 triệu/Trạm; Mỗi thôn, bản nhu cầu đầu tư túi y tế thôn bản là 2 triệu/thôn (xem Phụ biểu 04 kèm theo).
- Nguyên tắc đầu tư trang thiết bị cho tuyến xã:
Trạm y tế xã có bác sỹ làm việc thường xuyên phải có 70% loại TTB (từng bước tìm kiếm nguồn vốn đầu tư Máy siêu âm và Máy xét nghiệm đơn giản), những xã còn lại 50 - 70% loại TTB cho Trạm y tế xã. Ưu tiên hỗ trợ túi y tế thôn, bản cho các xã miền núi, vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn.
4. Xã hội hoá công tác y tế
- Triển khai các hoạt động YTDP, VSMT và các chương trình MTQG về y tế cần phải có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị ở cấp xã, ngành y tế đóng vai trò tham mưu đắc lực. Các ngành, các đoàn thể xã hội ở xã như Phụ nữ, Thanh niên, Giáo dục, Hội nông dân, Văn hóa, Trường học đều tham gia và được phân công trách nhiệm cụ thể.
- Các chỉ tiêu về nước sạch và vệ sinh môi trường, chỉ tiêu hoạt động của các chương trình MTQG về y tế cần được đưa vào nghị quyết của các cấp ủy Đảng, Chính quyền và của các ngành, các đoàn thể xã hội, gắn với tiêu chí thi đua và xét tặng các danh hiệu hàng năm.
- Lồng ghép các nội dung về hoạt động YTDP, VSMT và các chương trình MTQG về y tế vào phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở các phường, xã. Thực sự coi trọng tiêu chí chăm sóc sức khỏe trong tiêu chí xét công nhận Làng văn hóa, bổ sung thành viên y tế tham gia công tác thẩm định và xét công nhận Làng văn hóa ở xã.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức tập thể và cá nhân, các nhà tài trợ để triển khai các hoạt động thuộc lĩnh vực y tế dự phòng như: Hỗ trợ nhân dân xây dựng công trình nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh, hỗ trợ phương tiện truyền thông giáo dục sức khỏe.
5. Về khen thưởng - kỷ luật
5.1. Khen thưởng
Xã đạt tiêu chí Quốc gia về y tế giai đoạn 2012- 2020 được cấp Giấy chứng nhận và thưởng theo quy định hiện hành.
5.2. Kỷ luật
Có hình thức xử lý kỷ luật đối với lãnh đạo các huyện, xã không chỉ đạo thực hiện hoặc thiếu các biện pháp để hoàn thành chỉ tiêu được giao trong điều kiện đơn vị đó có khả năng. Trừ điểm thi đua hàng năm đối với các ngành, các cấp địa phương thiếu trách nhiệm, thiếu tinh thần phối hợp trong quá trình triển khai Bộ tiêu chí quốc gia về y tế.
I. TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương thực hiện tốt các chỉ tiêu trong Bộ tiêu chí ban hành theo Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011 của Bộ Y tế. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách phát triển ngành y tế nói chung và y tế tuyến xã nói riêng.
Trực tiếp và phối hợp với các ngành, các cấp kiểm tra giám sát quá trình thực hiện Đề án, kịp thời sửa đổi bổ sung, khắc phục những thiếu sót vướng mắc trong quá trình thực hiện cũng như những thay đổi về cơ chế chính sách điều hành của Nhà nước.
Hàng năm xây dựng kế hoạch và tổng hợp kết quả báo cáo Bộ Y tế và UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Y tế tổng hợp nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các Trạm y tế trong giai đoạn 2012 - 2020 và kế hoạch hàng năm.
3. Sở Tài chính: phối hợp với Sở Y tế, Sở Nội vụ, Sở KHĐT cân đối nguồn Ngân sách địa phương tham mưu giải quyết các chính sách cho đội ngũ cán bộ y tế tuyến xã và nâng cấp cơ sở vật chất cho các Trạm y tế xã trong giai đoạn 2012 - 2020.
4. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Y tế để xây dựng chính sách đào tạo bố trí nguồn nhân lực cho hệ thống Trạm y tế xã và các cơ chế chính sách đối với đội ngũ y tế cơ sở giai đoạn 2012 -2020.
5. Công an tỉnh: Chỉ đạo các đơn vị trong ngành phối hợp tốt với các đơn vị trong ngành y tế, các ngành hữu quan và UBND các cấp tích cực phòng chống và ngăn chặn các tổ chức, cá nhân gian lận, vi phạm Pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, tiêu thụ và sử dụng các loại hàng hoá, vật phẩm độc hại làm ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính mạng của người dân.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Nghệ An và Đài PTTH tỉnh: Kịp thời thông tin tuyên truyền đến với mọi người dân ý nghĩa của việc xây dựng Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã và trách nhiệm của mọi công dân cũng như nhiệm vụ của các cấp, các ngành.
7. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch: Chịu trách nhiệm chỉ đạo các địa phương xây dựng các chương trình văn hoá lồng ghép với công tác xã hội hoá y tế như Làng Văn hoá - sức khoẻ, phong trào sạch làng tốt ruộng, phong trào xanh- sạch- đẹp khối phố, phong trào thể dục thể thao rèn luyện sức khoẻ. Các câu lạc bộ về hôn nhân gia đình, nuôi con khoẻ dạy con ngoan, du lịch sinh thái ..vv.
8. Sở Tài Nguyên và Môi trường. Chủ trì và Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo xử lý các vấn đề ô nhiễm làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân, kiểm tra bảo vệ nguồn nước sinh hoạt cho các khu vực dân cư.
9. Sở Nông nghiệp và PTNT: Phối hợp với Sở Y tế để chỉ đạo các địa phương trong quá trình xây dựng và công nhận xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới phải đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm Y tế thực hiện tốt công tác y tế học đường và chính sách BHYT trong các trường học.
11. Đối với các Sở, ban, ngành khác: Căn cứ chức năng nhiệm vụ của mình chủ động phối hợp với Sở Y tế tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo điều hành để đạt được mục tiêu của Đề án.
12. Đối với UBND huyện, thành phố, thị xã và UBND xã, phường, thị trấn
Quán triệt đưa vào Nghị quyết của các cấp uỷ Đảng, HĐND và kế hoạch của UBND nhiệm vụ thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2012 – 2020 trên cơ sở đó các địa phương cần thực hiện:
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2015 và Hội đồng xét công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế ở huyện;
- Xây dựng kế hoạch thực hiện “Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020” đến năm 2015 và đến năm 2020. Huy động các nguồn lực thực hiện tốt công tác xã hội hoá y tế tại địa phương.
- UBND huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn sử dụng kinh phí hỗ trợ tiết kiệm, đúng mục đích và đúng Luật Ngân sách.
Đề án Thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020 được tính hai mốc thời gian. Giai đoạn một đến năm 2015, giai đoạn 2 đến 2020.
- Giai đoạn I thực hiện trong 4 năm với mục tiêu phấn đấu xã đạt Tiêu chí QGYT từ 43% hiện nay (số liệu rà soát) lên 60% năm 2015 (có 288/480 xã), bình quân đạt 4,25%/năm.
- Giai đoạn II thực hiện trong 5 năm từ 60% năm 2015 lên 80% năm 2020 (có 384/480 xã), bình quân đạt 5%/năm.Trong quá trình thực hiện nếu có sự thay đổi cơ chế chính sách của Nhà nước các ngành kịp thời tham mưu để UBND tỉnh điều chỉnh bổ sung.
Đề nghị Chính phủ, Bộ Y tế và các Bộ ngành Trung ương quan tâm đầu tư để tỉnh Nghệ An sớm hoàn thành mục tiêu xây dựng các xã trong tỉnh đạt Chuẩn quốc gia về y tế.
- 1 Quyết định 4051/QĐ-UBND công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về Y tế xã năm 2012, giai đoạn 2011 - 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 112/QĐ-UBND năm 2013 về kế hoạch thực hiện tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2012 - 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3 Nghị quyết 31/2012/NQ-HĐND xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2012 - 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 4 Quyết định 2541/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 5 Nghị quyết 27/2012/NQ-HĐND thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 6 Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy định chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 7 Quyết định 3447/QĐ-BYT năm 2011 về Bộ tiêu chí quốc gia y tế xã giai đoạn 2011-2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8 Quyết định 97/2010/QĐ-UBND về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh tỉnh Nghệ An giai đoạn năm 2011 đến 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 9 Quyết định 35/2008/QĐ-UBND sửa đổi Đề án thực hiện Chuẩn Quốc gia về y tế xã tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005 - 2010 kèm theo Quyết định 43/2005/QĐ-UB
- 10 Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 11 Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước do Bộ Y Tế- Bộ Nội Vụ ban hành
- 12 Quyết định 153/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 43/2005/QĐ-UB phê duyệt Đề án thực hiện chuẩn Quốc gia về y tế xã tỉnh Nghệ An giai đoạn 2005 - 2010
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 15 Thông tư liên tịch 119/2002/TTLT-BTC-BYT hướng dẫn nội dung thu, chi và mức chi thường xuyên của Trạm Y tế xã do Bộ Tài chính và Bộ Y tế ban hành
- 16 Quyết định 2271/2002/QĐ-BYT về tiêu chuẩn thiết kế trạm y tế cơ sở - tiêu chuẩn ngành do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 17 Quyết định 437/QĐ-BYT năm 2002 về danh mục trang thiết bị y tế bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, huyện, phòng khám đa khoa khu vực, trạm y tế xã và túi y tế thôn bản do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 18 Quyết định 370/2002/QĐ-BYT ban hành “Chuẩn Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2001-2010” của Bộ trưởng Bộ Y tế
- 19 Chỉ thị 06/CT-TW năm 2002 về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20 Quyết định 58/TTg năm 1994 về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 1 Quyết định 4051/QĐ-UBND công nhận xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về Y tế xã năm 2012, giai đoạn 2011 - 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 112/QĐ-UBND năm 2013 về kế hoạch thực hiện tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2012 - 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 3 Nghị quyết 31/2012/NQ-HĐND xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2012 - 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 4 Quyết định 2541/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 5 Nghị quyết 27/2012/NQ-HĐND thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang