ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 116/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 15 tháng 01 năm 2014 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN LẠC DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 1462/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020;
Xét Tờ trình số 41/TTr-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2013 và báo cáo số 220/BC-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân huyện Lạc Dương về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lạc Dương đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lạc Dương đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lạc Dương đến năm 2020 phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng và vùng Tây Nguyên đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; phát triển kinh tế - xã hội huyện Lạc Dương phải đặt trong mối quan hệ phát triển với thành phố Đà Lạt và các địa phương lân cận; bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh và phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của huyện.
2. Phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương; huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tại chỗ, kết hợp với thu hút các nguồn lực từ bên ngoài để phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ nhanh; nâng cao chất lượng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch; phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng an toàn và bền vững.
3. Kết hợp phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới; chú trọng công tác xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, tăng cường mối đoàn kết giữa các dân tộc trong huyện.
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường công tác đào tạo và chuyển giao kỹ thuật cho lao động tại chỗ kết hợp thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ bên ngoài; tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ của huyện, coi phát triển khoa học và công nghệ là khâu quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ.
5. Gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường và giữ vững ổn định chính trị - xã hội, an ninh - quốc phòng.
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế nhằm thu hẹp khoảng cách trong phát triển kinh tế với các địa phương trong tỉnh. Phát huy tiềm năng và lợi thế về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, du lịch, công nghiệp chế biến nông, lâm sản từ nguồn nguyên liệu tại chỗ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội và đời sống của nhân dân. Đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trên lĩnh vực văn hóa - xã hội; giải quyết việc làm, giảm nghèo nhanh và bền vững, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc bản địa. Bảo vệ tốt môi trường sinh thái, tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh vững mạnh; ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể
a) Về phát triển kinh tế:
- Tăng trưởng GDP bình quân hàng năm thời kỳ 2011-2015 đạt 18-19% (trong đó nông, lâm, thủy sản tăng 16,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 32,9%; dịch vụ tăng 20,8%). Giai đoạn 2016 -2020 tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt 19-20% (trong đó nông, lâm, thủy sản tăng 16,8%; công nghiệp - xây dựng tăng 21,8%; dịch vụ tăng 23,1%).
- GDP/người đến năm 2015 đạt 33 triệu đồng, bằng 71,4% của tỉnh; đến năm 2020 đạt 90-92 triệu đồng ([1]).
- Tỷ trọng ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế vào năm 2015 là 45-46%, 21-22%, 32-33%; đến năm 2020 cơ cấu kinh tế tương ứng là: 39-40%, 24-25%, 37-38%.
- Tỷ lệ huy động ngân sách so với GDP đạt 7% vào năm 2015 và 8% vào năm 2020.
- Tổng vốn đầu tư xã hội thời kỳ 2011-2015 khoảng 3.000 tỷ đồng, thời kỳ 2016-2020 khoảng 8.000-9.000 tỷ đồng.
b) Về phát triển xã hội:
- Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn dưới 1,3%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40-45% vào năm 2015 và 50-55% vào năm 2020; giải quyết việc làm hàng năm trên 500 lao động.
- Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; tỷ lệ hộ nghèo giảm hàng năm 2%, trong đó vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu vùng xa giảm trên 4%/năm.
- Xây dựng các trường học đạt chuẩn quốc gia, đến năm 2020 các trường học trên địa bàn cơ bản đạt chuẩn
- Duy trì các trạm y tế xã đạt chuẩn; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 15% vào năm 2015 và dưới 11,5% vào năm 2020.
- Đến năm 2015 có 85% thôn, buôn, khu phố và 80% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa; đến năm 2020 có 90-95% thôn, buôn, khu phố và gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa. Xây dựng đồng bộ và nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa cộng đồng. Đến năm 2015 có trên 30% dân số tập luyện thể dục thể thao thường xuyên và trên 35% vào những năm tiếp theo.
- Đến năm 2015 có 2/5 xã đạt 19/19 tiêu chí về nông thôn mới và phấn đấu đến năm 2020 có từ 80% trở lên số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
c) Về bảo vệ môi trường:
- Duy trì độ che phủ rừng trên 85% và bảo tồn đa dạng sinh học.
- Đến năm 2015, trên 90% dân cư nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; trên 98% hộ sử dụng điện; thu gom và xử lý 100% rác thải nguy hại và 80% rác sinh hoạt; 80% số hộ nông thôn có công trình nhà tiêu hợp vệ sinh; đến năm 2020, toàn bộ dân cư sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, 100% hộ sử dụng điện, 100% rác thải sinh hoạt được thu gom và xử lý.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Về nông - lâm - ngư nghiệp và xây dựng nông thôn mới
Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại và bền vững; đẩy mạnh thâm canh, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và gắn với công nghiệp chế biến; phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng tập trung. Đẩy mạnh quản lý, bảo vệ và phát triển vốn rừng; kết hợp giữa phát triển lâm nghiệp với du lịch.... Phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng kết cấu hạ tầng khu vực nông thôn, sớm hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
a) Về trồng trọt:
Mở rộng và hình thành các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với các sản phẩm chủ lực là rau, hoa, dâu tây, nuôi cá nước lạnh..., thực hiện quy trình sản xuất nông nghiệp sạch gắn với công nghiệp chế biến và bảo quản sau thu hoạch để nâng cao chất lượng sản phẩm và giá trị thu nhập trên mỗi đơn vị diện tích, đến năm 2015 đạt 100 triệu đồng/ha, năm 2020 đạt 120-150 triệu đồng/ha.
Mở rộng các hình thức liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm.
- Rau, hoa: nhân rộng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất rau hoa, áp dụng các biện pháp thâm canh tổng hợp theo hướng sản xuất an toàn (VietGAP, GlobalGAP...), phát triển và đổi mới công nghệ chế biến, bảo quản nhằm nâng cao giá trị sản phẩm; mở rộng thị trường tiêu thụ và xuất khẩu. Quy hoạch đến năm 2020 diện tích gieo trồng rau đạt 4.320 ha, sản lượng đạt 172.800 tấn; diện tích gieo trồng hoa đạt 750 ha, sản lượng đạt 300 triệu cành, mở rộng diện tích các cây đặc sản như dâu tây, atisô...
- Cây cà phê: thâm canh và khuyến khích chuyển đổi sang trồng cà phê giống Catimor, đến năm 2020 ổn định ở mức 4.000- 4.500 ha, sản lượng 16.800 tấn.
- Cây lúa: ổn định diện tích lúa nước khoảng 60 ha tại xã Đưng K’Nớ và xã Lát, sản lượng khoảng 550 tấn.
- Cây hồng: chuyển đổi vườn hồng kém hiệu quả sang cây trồng khác, ổn định diện tích 70-100 ha, chuyển đổi giống và phát triển công nghiệp chế biến.
b) Về chăn nuôi:
Khuyến khích phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, đến năm 2020 cơ bản chuyển sang hình thức chăn nuôi tập trung gắn với các cơ sở giết mổ và chế biến; tăng cường phòng chống dịch và ứng dụng các tiến bộ khoa học trong chọn và nhân giống nhằm nâng cao chất lượng đàn gia súc, gia cầm; chuyển đổi diện tích một số cây trồng kém hiệu quả sang trồng cỏ chăn nuôi. Đến năm 2020 đàn bò đạt 9.500 con, trong đó trên 80% lai Sind; đàn heo đạt 8.800 con, chủ yếu là heo hướng nạc; đàn gia cầm trên 110.000 con. Tỷ trọng chăn nuôi năm 2015 khoảng 20%, năm 2020 khoảng 25% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp.
c) Nuôi cá nước lạnh: phát huy lợi thế về đặc điểm tự nhiên để nuôi các loại cá nước lạnh có giá trị kinh tế cao (cá hồi, cá tầm...) Đa dạng hóa hình thức nuôi để hình thành vùng sản xuất hàng hóa; chú trọng ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và quản lý chặt chẽ quy trình nuôi, dịch bệnh và môi trường để đáp ứng yêu cầu về chất lượng cho thị trường trong nước và hướng đến xuất khẩu; quy hoạch đến năm 2020 có 50 ha nuôi cá nước lạnh, sản lượng đạt 800 - 1.000 tấn; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất giống, thức ăn và chế biến cá nước lạnh.
d) Về lâm nghiệp:
Ổn định lâm phần theo quy hoạch, diện tích đất lâm nghiệp 116.573 ha, trong đó rừng đặc dụng 56.432 ha, rừng phòng hộ 40.634ha, rừng sản xuất 19.507 ha. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; bảo vệ đa dạng sinh học vườn Quốc gia Bi Doup - Núi Bà. Hoàn thiện hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền xét, công nhận vườn Quốc gia Bi Doup - Núi Bà là khu dự trữ sinh quyển thế giới. Giao khoán quản lý bảo vệ và phát triển các hình thức du lịch sinh thái dưới tán rừng, thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng; tạo điều kiện để người dân sống gần rừng, bằng nghề rừng có thu nhập ổn định.
đ) Về phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới:
Phát triển dịch vụ, ngành nghề để chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn;. Hỗ trợ và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, hoàn thiện hệ thống thủy lợi, giao thông nông thôn, đến năm 2020 đường ô tô đến các thôn, bản; điện và nước sạch sinh hoạt được cung cấp cho hầu hết dân cư; thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, giáo dục, định canh định cư, văn hóa - thông tin…; đảm bảo điều kiện học tập, chữa bệnh và sinh hoạt văn hóa, tinh thần cho nhân dân; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa đồng bào dân tộc bản địa; đến năm 2015 có ít nhất 2 xã đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới, năm 2020 có 80% số xã đạt 19/19 tiêu chí nông thôn mới.
2. Công nghiệp
Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế về nguyên liệu, xây dựng các cơ sở chế biến rau, quả quy mô hộ gia đình; thu hút đầu tư xây dựng cơ sở chế biến cá nước lạnh; khai thác đá, cát xây dựng theo quy hoạch. Triển khai các dự án thủy điện nhỏ và vừa theo quy hoạch như: Đa Dum, Đa Hir, Đa Khai, Đa Nhim Thượng 2, Yan Tann Sienn... với tổng công suất khoảng 80 MW. Khuyến khích phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp và thủ công mỹ nghệ truyền thống để phục vụ nhu cầu tại chỗ và du lịch.
3. Du lịch - Dịch vụ
- Du lịch: phát huy những lợi thế về tự nhiên và tài nguyên văn hóa để phát triển du lịch thành ngành kinh tế động lực. Hợp tác, liên kết với thành phố Đà Lạt và các địa phương trong khu vực để xây dựng Lạc Dương trở thành một điểm đến du lịch hấp dẫn với các loại hình và sản phẩm du lịch đa dạng như: du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa, du lịch thể thao, du lịch hội nghị, hội thảo... Thu hút đầu tư khu du lịch Đan Kia - Đà Lạt, các khu, điểm du lịch sinh thái dọc tỉnh lộ 723, Vườn quốc gia Bi Doup - Núi Bà, thác 9 tầng, thác Liêng Su (xã Đưng K’Nớ), thác 7 tầng (xã Đạ Sar), thác Liêng Tưr (xã Đạ Chais)...; tôn tạo khu du lịch núi Lang Biang, khu du lịch Thung lũng Vàng, làng Cù lần, thác Ankroet,....; xây dựng tuyến du lịch sinh thái Vườn quốc gia Bi Doup- Núi Bà, tuyến du lịch văn hóa cồng chiêng tại xã Lát, tuyến du lịch nghiên cứu văn hóa dân tộc bản địa tại các xã Đạ Sar, Đạ Chais, Đạ Nhim, tuyến du lịch tham quan vườn dâu, hoa công nghệ cao tại xã Lát, Đạ Sar.. .xây dựng các làng nghề, làng văn hóa đồng bào dân tộc (làng B’Nơ C, làng Bon Dưng...) phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc bản địa phục vụ du lịch. Quan tâm đầu tư phát triển hạ tầng du lịch, đặc biệt đường vào các khu, điểm du lịch; đào tạo nâng cao năng lực cho lao động du lịch, phát triển các dịch vụ phục vụ du lịch.
- Thương mại: đa dạng hóa các loại hình thương mại, đảm bảo tiêu thụ nông sản và cung ứng đầy đủ và kịp thời hàng hóa cho dân cư và phục vụ sản xuất, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng bình quân 23-25%/năm. Đầu tư xây dựng trung tâm thương mại huyện tại thị trấn Lạc Dương, chợ và trung tâm thương mại cụm xã Đạ Nhim, xây mới chợ nông thôn tại các xã Đạ Sar, xã Lát, xã Đạ Chais, xã Đưng K’Nớ. Đầu tư các điểm dừng chân và dịch vụ trên tỉnh lộ 723. Phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu theo quy hoạch.
- Dịch vụ: phát triển và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ, đặc biệt dịch vụ thông tin liên lạc, vận tải, bưu chính viễn thông, tín dụng, ngân hàng, dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống.
4. Quy hoạch phát triển các lĩnh vực xã hội
a) Dân số và lao động:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ tăng tự nhiên 0,02 - 0,03%/năm, quy mô dân số toàn huyện đến năm 2020 khoảng 29.600 người. Tiếp tục thực hiện các chính sách về xoá đói giảm nghèo, bình quân tỷ lệ hộ nghèo giảm 2%/năm, đối với các địa bàn vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc quyết tâm giảm 4%/năm; nâng dần mức sống cho các hộ thoát nghèo và không để xảy ra tình trạng tái nghèo. Bố trí sắp xếp lại dân cư, giải quyết đất ở và đất canh tác, giao khoán quản lý bảo vệ rừng, hỗ trợ làm nhà ở... nhằm định canh định cư bền vững cho đồng bào dân tộc.
Tổng số lao động đến năm 2020 khoảng 15.600 người, cải thiện chất lượng lao động, đến năm 2015 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40%, trong đó đào tạo nghề 30%, tương ứng đến năm 2020 là 55% và 45%. Phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề để chuyển dịch cơ cấu lao động, đến năm 2020 tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm 56%; công nghiệp chiếm 12% và dịch vụ chiếm 32%. Phát triển thị trường lao động, thực hiện tốt các chính sách về lao động, việc làm và xuất khẩu lao động, hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 500 người.
b) Giáo dục - đào tạo:
Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, ưu tiên phát triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc nhằm giảm thiểu chênh lệch giữa các vùng trong huyện; chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, nâng cao năng lực và đảm bảo đủ số lượng theo yêu cầu của từng cấp học, môn học. Tăng tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đến trường ở các cấp học, đến năm 2020, mẫu giáo đạt 95%, tiểu học đạt 95-100%, trung học cơ sở đạt 90-95%, trung học phổ thông đạt 85%. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, duy trì kết quả phổ cập trung học cơ sở và phổ cập tiểu học đúng độ tuổi; đầu tư xây dựng trường dân tộc nội trú huyện, phát triển trường trung học phổ thông ở khu vực 3 xã Đạ Sar, Đạ Nhim, Đạ Chais. Chú trọng hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông trong trường học. Đẩy nhanh tiến độ kiên cố hóa trường lớp, phát triển hệ thống nhà trẻ, mẫu giáo, trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dân tộc bán trú trên địa bàn các xã, chú trọng phát triển các điểm trường cho các xã vùng sâu vùng xa nhằm đảm bảo cự ly theo quy định, đến năm 2015 các thôn đều có điểm trường mẫu giáo; nâng cấp các trường hiện có, đến năm 2020 có 50% số trường đạt chuẩn quốc gia.
Đa dạng các hình thức đào tạo nghề; chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đồng bào dân tộc; gắn đào tạo với giải quyết việc làm. Xây dựng trung tâm giáo dục thường xuyên và dạy nghề, tạo điều kiện để triển khai dự án xây dựng Làng Đại học trên địa bàn.
c) Y tế - chăm sóc sức khoẻ nhân dân:
Phát triển đồng bộ mạng lưới y tế trên địa bàn huyện; thực hiện tốt các chương trình quốc gia về chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng các dịch vụ khám chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ cộng đồng; xã hội hóa y tế, mở rộng hình thức bảo hiểm y tế. Tăng cường các hoạt động y tế dự phòng, giám sát, tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh. Nâng cao chất lượng bảo vệ và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; thực hiện tốt chương trình tiêm chủng mở rộng và phòng chống suy dinh dưỡng, đến năm 2020, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn dưới 12,5%. Hoàn thành và đưa vào sử dụng bệnh viện huyện; xây dựng Trung tâm y tế dự phòng huyện, phòng khám đa khoa khu vực Đạ Nhim; xây dựng và nâng cấp trạm y tế các xã, duy trì 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
d) Văn hóa thể thao:
- Tiếp tục triển khai phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa của đồng bào dân tộc, đặc biệt là văn hóa cồng chiêng và các làng nghề cổ truyền gắn với phát triển du lịch. Đến năm 2015 có 85% thôn, buôn, khu phố và 80% gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa; đến năm 2020 có 90-95% thôn, buôn, khu phố và gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa.
- Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng, đặc biệt trong trường học; thường xuyên tổ chức các hoạt động biểu diễn, thi đấu, hội thao.
- Xây dựng Trung tâm văn hóa - thể thao huyện, thư viện huyện..., quan tâm đầu tư hệ thống thiết chế văn hóa thông tin và thể thao cấp cơ sở; đến năm 2015 có 80% xã có nhà văn hóa, 80% thôn, buôn có nhà sinh hoạt cộng đồng, đến năm 2020, tất cả các xã, thị trấn có nhà văn hóa và 100% thôn, buôn có nhà sinh hoạt cộng đồng.
5. Quy hoạch và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
a) Về giao thông vận tải:
- Phát triển đồng bộ mạng lưới giao thông, đảm bảo giao thông thông suốt đến trung tâm các xã, các khu dân cư tập trung. Phát triển mạng lưới giao thông nông thôn đạt tiêu chí nông thôn mới.
- Phối hợp với Trung ương và tỉnh hoàn thành dự án đầu tư đường Trường Sơn Đông (đoạn qua huyện dài 59,72 km) đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi; nâng cấp tỉnh lộ 723 (đoạn qua huyện dài 53,89 km) đạt tiêu chuẩn cấp III miền núi, xây dựng đường tỉnh 722, 726 đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi.
- Xây dựng và nâng cấp các tuyến đường huyện: tuyến Đan Kia - Lạc Dương, tuyến Lạc Dương - Đạ Sar và tuyến Lạc Dương - Thánh Mẫu với tổng chiều dài 30km đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi. Nâng cấp và nhựa hóa các tuyến đường đô thị tại thị trấn Lạc Dương gồm: 15,6 km đường phố chính, 8,7 km đường chính khu vực dài; 1,12 km đường khu vực và 0,17 km đường nội bộ. Xây dựng bến xe thị trấn Lạc Dương và tại xã Lát, Đạ Nhim, Đạ Chais, Đưng K’Nớ. Phát triển mạng lưới giao thông nông thôn với tổng chiều dài 180 km, đến năm 2020 cứng hóa trên 70%.
b) Thủy lợi:
Đầu tư đồng bộ các công trình thủy lợi để cung cấp đủ nước tưới cho diện tích lúa 2 vụ và mở rộng diện tích tưới cho cà phê, rau, hoa; thời kỳ 2013-2020 xây dựng mới các công trình: hồ Tây Long Lanh, hồ tiểu khu 91 (xã Đạ Chais) hồ Thôn 10, hồ tiểu khu 97, hồ tiểu khu 120, hồ Liêng Nhung (xã Đạ Nhim), hồ Đa Đum 1 và 2, hồ Đạ Sar, hồ tiểu khu 118 (xã Đạ Sar), hồ Đưng K’Nớ (xã Đưng K’Nớ) hồ Păng Tiên (xã Lát) và các hồ đập thủy lợi nhỏ cho vùng đồng bào dân tộc với diện tích tưới tăng thêm 2.221 ha. Đến năm 2020 đảm bảo tưới cho trên 60% diện tích đất nông nghiệp.
c) Hệ thống điện:
Nâng cấp và xây mới khoảng 124 km đường dây trung thế, 82 km đường dây hạ thế; kéo điện nhánh rẽ vào nhà và lắp điện kế cho các hộ vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, đến năm 2015 tất cả các thôn, buôn có điện lưới quốc gia, tỷ lệ sử dụng điện đạt trên 98%. Xây dựng hệ thống điện chiếu sáng cho thị trấn Lạc Dương và khu trung tâm cụm xã Đạ Nhim.
d) Nước sinh hoạt:
Mở rộng hệ thống cấp nước đô thị thị trấn Lạc Dương; xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt cho trung tâm các xã; tiếp tục thực hiện Chương trình nước sạch nông thôn, vận động nhân dân khoan, đào giếng, xây dựng hệ thống nước tự chảy, bể chứa và xử lý nước hợp vệ sinh. Đến năm 2015 có 90% và năm 2020 có 100% dân số nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
đ) Thoát nước và vệ sinh môi trường:
- Xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước ở khu vực đô thị, xử lý nước thải từ các cơ sở sản xuất, chế biến công nghiệp, bệnh viện trước khi thải vào hệ thống chung; nước thải sinh hoạt và chăn nuôi tại khu dân cư nông thôn được xử lý tại các ao sinh học trước khi thải ra sông, suối.
- Thu gom và xử lý chất thải rắn đô thị và các khu du lịch... theo quy trình; khuyến khích thu hồi, tái sử dụng chất thải rắn khu vực nông thôn có các thành phần hữu cơ dễ phân hủy ngay tại hộ gia đình bằng công nghệ vi sinh. Tăng cường vệ sinh nông thôn, đến năm 2020 tất cả hộ gia đình sử dụng hố xí hợp vệ sinh; chuồng trại chăn nuôi và cơ sở ngành nghề có hệ thống xử lý chất thải
- Ổn định các nghĩa địa hiện có, sắp xếp lại nghĩa địa Đăng Len, xây dựng mới nghĩa địa thôn 6 (xã Đạ Sar) và thị trấn Lạc Dương
e) Bưu chính viễn thông:
Hiện đại hóa mạng bưu chính viễn thông, phát triển viễn thông công ích tại các xã Đạ Sar, Đạ Nhim, Đạ Chais và Đưng K’Nớ, phủ sóng điện thoại di động toàn huyện. Phát triển nhà văn hóa bưu điện và mạng lưới internet đến trung tâm các xã. Đến năm 2020 mỗi xã có một bưu cục và mỗi trung tâm cụm xã có một bưu cục đa dịch vụ.
6. Phát triển khoa học công nghệ
- Ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, mở rộng Khu nông nghiệp công nghệ cao Đạ Sar, nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp hiện đại; xây dựng và hoàn thiện các quy trình canh tác, các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
- Tạo điều kiện thuận lợi để dự án Khu công nghệ sinh học và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Đà Lạt thực hiện đúng tiến độ; tiếp nhận, triển khai và chuyển giao công nghệ, đào tạo và hợp tác, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, thu hút đầu tư vào sản xuất kinh doanh các sản phẩm trong lĩnh vực công nghệ sinh học và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Trong công nghiệp, coi trọng việc lựa chọn công nghệ, thiết bị để hiện đại hóa một số ngành sản xuất phục vụ du lịch và xuất khẩu. Củng cố và phát triển hệ thống mạng lưới khuyến nông, khuyến công từ huyện đến cơ sở. Đào tạo và thu hút đội ngũ cán bộ quản lý, lao động có trình độ tay nghề cao.
7. Bảo vệ môi trường
Nâng cao năng lực quản lý và ý thức bảo vệ môi trường. Xử lý tốt rác thải nông nghiệp, tránh gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt cung cấp cho thành phố Đà Lạt và huyện Lạc Dương. Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, phòng ngừa suy thoái và ô nhiễm môi trường, đặc biệt bảo vệ rừng và đa dạng sinh học của Vườn quốc gia Bi Doup - Núi Bà, quản lý tốt khai thác khoáng sản khu vực đầu nguồn Đa Nhim. Khuyến khích các cơ sở sản xuất áp dụng công nghệ sạch và thân thiện với môi trường.
8. Kết hợp kinh tế với đảm bảo an ninh quốc phòng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường tiềm lực quốc phòng - an ninh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân vững mạnh, chủ động làm thất bại bại âm mưu "Diễn biến hòa bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; kiềm chế và ngăn chặn có hiệu quả tai nạn giao thông. Đầu tư xây dựng công trình quốc phòng an ninh trên địa bàn theo quy hoạch.
- Xây dựng bộ máy chính quyền các cấp có năng lực quản lý điều hành trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội - an ninh quốc phòng. Tăng cường đoàn kết dân tộc, củng cố Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp vững mạnh, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo đồng thuận trong xã hội. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho nhân dân.
9. Tổ chức không gian
a) Quy hoạch sử dụng đất: sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và lâu dài. Thời kỳ 2013 - 2020 ổn định đất nông nghiệp, khai thác đất chưa sử dụng và chuyển đổi một số diện tích đất rừng sản xuất để mở rộng đất xây dựng cơ sở hạ tầng, đất khu du lịch, đất ở nông thôn; chuyển một số diện tích rừng phòng hộ và đặc dụng sang rừng sản xuất. Đến năm 2020, diện tích đất sản xuất nông nghiệp 3.272 ha, chiếm 2,5% diện tích tự nhiên toàn huyện; đất lâm nghiệp 116.573 ha, chiếm 88,8%; đất phi nông nghiệp 3.479 ha, chiếm 2,7% (trong đó đất phát triển hạ tầng 1.327 ha).
- Chỉnh trang, mở rộng đô thị: mở rộng thị trấn Lạc Dương và đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị theo quy hoạch đạt tiêu chí đô thị loại V; xây dựng trung tâm cụm xã Đạ Nhim.
b) Phân vùng kinh tế:
- Tiểu vùng 1: gồm thị trấn Lạc Dương và xã Lát, định hướng phát triển du lịch sinh thái và văn hóa, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến rau hoa và tiểu thủ công nghiệp, đầu tư phát triển hạ tầng đô thị.
- Tiểu vùng 2: gồm các xã Đạ Sar, Đạ Nhim, Đạ Chais; định hướng phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nuôi và chế biến cá nước lạnh, bảo vệ rừng, phát triển du lịch sinh thái, công nghiệp chế biến rau hoa, khai thác vật liệu xây dựng, đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc.
- Tiểu vùng 3: gồm xã Đưng K’Nớ và xã dự kiến chia tách; hoàn thành đường Trường Sơn Đông - đoạn qua tỉnh Lâm Đồng trùng với tỉnh lộ 722 để đảm bảo giao thông đến xã trong mùa mưa lũ, tập trung giao khoán quản lý bảo vệ và phát triển rừng, đầu tư cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc.
10. Các dự án ưu tiên đầu tư (theo biểu đính kèm).
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp vốn đầu tư
a) Nhu cầu đầu tư:
Để đạt được mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện giai đoạn 2011 - 2020 và tốc độ tăng trưởng kinh tế như đã dự báo, ước tính nhu cầu vốn đầu tư thời kỳ 2013 - 2015 khoảng 3.000 tỷ đồng, thời kỳ 2016 - 2020 khoảng 8.000 - 9.000 tỷ đồng.
b) Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư:
- Để đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư cần có các biện pháp huy động vốn một cách tích cực, trong đó phát huy nguồn nội lực là chủ yếu, đặc biệt thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách, nâng tỷ lệ thu ngân sách so với GDP đạt 7% vào năm 2015 và 8% vào năm 2020.
- Tranh thủ vốn đầu tư của Trung ương và của tỉnh để đầu tư kết cấu hạ tầng, phát triển xã hội, đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư với nhiều phương thức phù hợp để thu hút vốn từ các thành phần kinh tế vào việc phát triển công nghiệp, dịch vụ...; tiếp tục tuyên truyền vận động nhân dân đầu tư thâm canh, phát triển sản xuất nông nghiệp.
2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực:
- Sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn nhân lực, có các chính sách thu hút cán bộ đến công tác tại huyện; hỗ trợ đào tạo và phát triển các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn, giải quyết tốt việc làm.
- Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công chức nhà nước. Ưu tiên đào tạo tại chỗ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số; sử dụng các già làng, trưởng bản để vận động người dân thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước.
- Quan tâm giúp đỡ các loại hình kinh tế hợp tác phát triển; khôi phục và mở rộng các ngành nghề truyền thống, nghề mới ở địa phương, phát huy thế mạnh của kinh tế hộ gia đình và trang trại tùy theo điều kiện của từng tiểu vùng.
3. Giải pháp về huy động nguồn lực và phát triển thị trường:
- Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông sản của huyện, tăng cường xúc tiến thương mại để thu hút đầu tư, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Tạo môi trường phát triển sản xuất kinh doanh thuận lợi hơn cho các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn huyện nhằm ổn định phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang hoạt động và khuyến khích sự đầu tư của các thành phần kinh tế; đổi mới cơ chế tín dụng đầu tư.
- Tích cực phát triển thị trường mới, nhất là thị trường ở vùng sâu, vùng xa nhằm thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hóa nông sản cho nông dân.
4. Cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước
- Nâng cao năng lực và trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân liên quan đến giải quyết các thủ tục hành chính, thủ tục đầu tư cho các nhà đầu tư. Rà soát thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực nhằm tạo môi trường sản xuất, kinh doanh thuận lợi. Tổ chức thực hiện tốt mô hình 1 cửa và 1 cửa liên thông ở các xã, thị trấn nhằm giải quyết nhanh chóng, thuận tiện cho các tổ chức và người dân.
- Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các ngành, đơn vị, các cấp, giữa huyện và xã để từ đó nâng cao trách nhiệm của các ngành, các cấp của cán bộ công chức, viên chức trong xử lý công việc và thực thi công vụ.
- Thực hiện cải cách chế độ công vụ, công chức, làm tốt công tác quy hoạch và bố trí, sử dụng cán bộ công chức. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính.
- Tiếp tục phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân; sử dụng các già làng, trưởng bản để vận động người dân thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước.
5. Giải pháp bảo vệ tài nguyên, môi trường:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục môi trường cho các đối tượng. Khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Xử lý kịp thời kiên quyết các hành vi vi phạm lĩnh vực quản lý và bảo vệ rừng, lĩnh vực khoáng sản; tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, duy trì và nâng cao độ che phủ của rừng.
- Khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất.
IV. TỔ CHỨC VÀ GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Ủy ban nhân dân huyện Lạc Dương có trách nhiệm tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến năm 2020 đến các cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã; các phòng ban, đoàn thể, các doanh nghiệp trên địa bàn huyện sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân huyện Lạc Dương xây dựng chương trình hành động để triển khai thực hiện quy hoạch này. Trong quá trình thực hiện cần có đánh giá, rà soát, kiến nghị điều chỉnh bổ sung quy hoạch cho phù hợp với xu thế phát triển mới.
3. Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân trên địa bàn có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch.
Điều 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lạc Dương đến năm 2020 là cơ sở cho việc lập, trình phê duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành (quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác), kế hoạch 5 năm, hàng năm và các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn huyện.
Điều 3. Các sở, ban, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Lạc Dương trong quá trình thực hiện quy hoạch, trong việc điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch ngành, lĩnh vực đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất của quy hoạch.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Lạc Dương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN LẠC DƯƠNG
(Phụ lục kèm theo Quyết định số 116/QĐ-UBND, ngày 15 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
I | Các dự án do Trung ương và tỉnh đầu tư |
1 | Khu công nghệ sinh học và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao |
2 | Khu công nghệ thông tin tập trung |
3 | Nâng cấp đường ĐT 723 |
4 | Xây dựng đường ĐT 722 (đoạn Đưng K’Nớ - Đạ Tông), ĐT 726 (đoạn Đạ Nghịt - Lâm Hà) |
II | Các dự án do huyện quản lý, đầu tư |
1 | Đầu tư các tuyến đường: Lạc Dương - Đạ Sar, Đan Kia - Lạc Dương, Lạc Dương - Thánh Mẫu |
2 | Xây dựng và nâng cấp đường nội thị thị trấn Lạc Dương; bến xe thị trấn Lạc Dương và tại các xã. |
3 | Xây dựng hồ thủy lợi Tây Long Lanh, hồ tiểu khu 91 (xã Đạ Chais) hồ Thôn 10, hồ tiểu khu 97, hồ tiểu khu 120 , hồ Liêng Nhung (xã Đạ Nhim), hồ Đa Đum 1 và 2, hồ Đạ Sar, hồ tiểu khu 118 (xã Đạ Sar), hồ Đưng K'nớ (xã Đưng K’nớ) hồ Băng Tiên (xã Lát) và các công trình thủy lợi nhỏ cho vùng đồng bào dân tộc |
4 | Xây dựng Trung tâm y tế dự phòng huyện, phòng khám đa khoa khu vực Đạ Nhim; nâng cấp và chuẩn hóa các trạm y tế xã. |
5 | Phát triển và chuẩn hóa hệ thống trường mầm non, trường tiểu học, trường phổ thông cơ sở và dạy nghề theo quy hoạch mạng lưới trường lớp của Huyện. |
6 | Xây dựng Trung tâm văn hóa - thể thao huyện, thư viện huyện và thiết chế văn hóa - thông tin - thể thao tại các xã. |
7 | Dự án bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc bản địa phục vụ phát triển du lịch. |
8 | Xây dựng bãi xử lý rác Lạc Dương |
III | Các dự án sản xuất, kinh doanh kêu gọi đầu tư |
1 | Làng Đại học Đà Lạt - Lạc Dương |
2 | Khu du lịch Đan Kia - Đà Lạt |
3 | Các dự án chế biến rau, quả. |
4 | Các dự án trồng rau an toàn và ứng dụng công nghệ cao |
5 | Dự án trồng, bảo quản và tiêu thụ hoa chất lượng cao |
6 | Dự án trồng và chế biến: dâu tây, hồng, atisô... |
7 | Dự án chăn nuôi gia súc, gia cầm |
8 | Các dự án chăn nuôi và chế biến cá nước lạnh |
9 | Các dự án du lịch dọc tỉnh lộ 723 và các điểm du lịch: thác 9 tầng, thác Liêng Su (xã Đưng K’Nớ), thác 7 tầng (xã Đạ Sar), thác Liêng Tưr (xã Đạ Chais)... |
10 | Xây dựng Trung tâm thương mại huyện, chợ nông thôn các xã Đạ Nhim , Đạ Sar, xã Lát, Đạ Chais, Đưng K’Nớ. |
11 | Đầu tư các điểm dừng chân và dịch vụ trên tỉnh lộ 723 |
12 | Xây dựng các làng nghề, làng văn hóa đồng bào dân tộc |
13 | Nâng cấp hệ thống cấp nước tại khu vực trung tâm huyện và xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt cho trung tâm các xã. |
Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của từng dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập, trình duyệt dự án đầu tư và tùy thuộc vào khả năng cân đối, huy động các nguồn lực của địa phương trong từng giai đoạn cụ thể./.
- 1 Quyết định 2915/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quảng Điền đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 910/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Kon Plông tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 3 Quyết định 2768/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
- 4 Quyết định 891/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Sa Thầy đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5 Quyết định 1462/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 7 Nghị quyết 12/2007/NQ-HĐND về Đề án định hướng phát triển kinh tế - xã hội 03 huyện vùng ven biển tỉnh Bến Tre năm 1995-2000-2010
- 8 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2768/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
- 2 Quyết định 910/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Kon Plông tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 3 Quyết định 891/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Sa Thầy đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 4 Nghị quyết 12/2007/NQ-HĐND về Đề án định hướng phát triển kinh tế - xã hội 03 huyện vùng ven biển tỉnh Bến Tre năm 1995-2000-2010
- 5 Quyết định 2915/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quảng Điền đến năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành