ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2768/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 05 tháng 11 năm 2013 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN MINH HÓA ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ;
Xét Tờ trình số 381/TTr-UBND ngày 9 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân huyện Minh Hóa về việc trình phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Minh Hóa đến năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1482 /KHĐT-TH ngày 22 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
1.1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa đến năm 2020 phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh, phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của huyện gắn với việc bảo tồn phát huy truyền thống văn hóa, di tích lịch sử.
1.2. Khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của địa phương, tăng cường hợp tác với các địa phương trong tỉnh nhằm huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, gắn chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội; xây dựng chiến lược vì con người, cho con người, góp phần giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
1.3. Phát triển kinh tế của huyện phải gắn với thị trường trong tỉnh, trong nước; đồng thời không ngừng mở rộng thị trường quốc tế, nhất là thị trường Lào và Đông Bắc Thái Lan thông qua Cửa khẩu Quốc tế Cha Lo. Tạo môi trường và điều kiện tốt cho việc phát triển kinh tế hàng hóa, khai thác có hiệu quả tiềm năng của địa phương.
1.4. Chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của huyện theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, nhất là công nghiệp chế biến nông lâm sản. Kết hợp cải tạo tự nhiên với phòng tránh thiên tai, đặc biệt là những bất lợi của điều kiện thời tiết, địa hình.
1.5. Sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực tại chỗ, khai thác các nguồn lực bên ngoài vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh và có tính bền vững. Đưa huyện Minh Hóa thoát khỏi tình trạng nghèo, đói, chậm phát triển.
1.6. Gắn phát triển kinh tế, xã hội với đảm bảo quốc phòng, an ninh, nhất là vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa và các vị trí chiến lược trên địa bàn huyện.
1.7. Phát triển kinh tế, xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai; sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên và môi trường.
1.8. Coi trọng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực để thu hút đầu tư, khai thác các nguồn lực của tỉnh và bên ngoài.
2. Mục tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu tổng quát: Xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của huyện. Đẩy mạnh phát triển kinh tế, nỗ lực xóa đói giảm nghèo gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại. Phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo đáp ứng được yêu cầu nguồn nhân lực trong từng giai đoạn. Chủ động phòng chống bão, lũ nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hai do thiên tai gây ra. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đưa Minh Hóa ra khỏi tình trạng huyện nghèo vào năm 2020 và cơ bản trở thành huyện phát triển ổn định vào năm 2025.
2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể
a. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2015 tăng 12,23%/năm; bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020 tăng 12,93%/năm.
- Cơ cấu kinh tế như sau:
+ Đến năm 2015: nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 44,43%; công nghiệp - xây dựng 31,33%; dịch vụ 24,24%.
+ Đến năm 2020: nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 41,98%; công nghiệp - xây dựng 32,39%; dịch vụ 25,63%.
- Thu nhập bình quân đầu người: đến năm 2015 đạt 11,2 triệu đồng/năm và đến năm 2020 đạt 17,5 triệu đồng/năm.
- Đến năm 2015, tổng sản lượng lương thực đạt 11.440 tấn, năm 2020 đạt 13.600 tấn.
b. Về xã hội
- Dân số đến năm 2015 là 51 nghìn người; năm 2020 là 52,9 nghìn người;
- Phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2011-2015 dưới 10,5‰, giai đoạn 2016-2020 đạt dưới 10,2‰;
- Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm 7-8%;
- Giải quyết việc làm cho khoảng 400 - 800 lao động mỗi năm;
- Đến năm 2015, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn khoảng 25% và đến năm 2020 < 15%;
- Số lao động được đào tạo nghề đến 2015 là 800 người, đến 2020 là 1000 người.
- Đến 2020, 81% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế;
- Đến năm 2020 có 4/19 xã (Quy Hóa, Hóa Hợp, Trung Hóa, Hóa Phúc), chiếm 21%;
c. Về môi trường
- Đến năm 2015 có trên 76% và năm 2020 có 80% dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh.
- Phấn đấu đến năm 2015, độ che phủ rừng đạt 78% và năm 2020 đạt 79%.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
1. Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp
Tập trung phát triển nông nghiệp bền vững, bảo đảm an ninh lương thực trên địa bàn, tăng nhanh nguồn thực phẩm. Phấn đấu tốc độ phát triển nông, lâm, ngư nghiệp (tính theo giá cố định 2010) giai đoạn 2011 - 2015 đạt 8,95% và 9,62% giai đoạn 2016 - 2020. Lương thực bình quân đầu người 224,3 kg/người năm 2015 và 270 kg/người năm 2020.
Đẩy mạnh trồng rừng tập trung. Đối với rừng khoanh nuôi, thực hiện chủ trương lấy ngắn nuôi dài theo hướng trồng các loại cây lấy gỗ kết hợp trồng dặm các loài cây song, mây, dược liệu, củ mài, tre lấy măng... Khai thác hợp lý tài nguyên rừng, chuyển đổi các diện tích rừng nghèo kiệt sang trồng cao su, hồ tiêu. Phấn đấu đến năm 2015, diện tích cây cao su đạt 1.500 ha và đạt 2.000 ha vào năm 2020; cây hồ tiêu đạt 150 ha vào năm 2015 và đến 2020 đạt 180 ha. Diện tích rừng sản xuất đạt 55.280 ha năm 2015 và ổn định đến năm 2020; diện tích rừng phòng hộ đạt 28.783,48 ha năm 2015 và ổn định đến năm 2020; diện tích rừng đặc dụng đạt 40.673,49 ha năm 2015 và ổn định đến năm 2020; tỷ lệ độ che phủ đạt 78% năm 2015 và 79% năm 2020.
Phát triển thủy sản theo hướng đa dạng hình thức nuôi và đối tượng nuôi, tận dụng ao hồ, mặt nước sông suối để nuôi theo hình thức hộ gia đình, tập thể để giải quyết một phần nhu cầu trên địa phương, ưu tiên các loại thủy sản có giá trị kinh tế cao. Sản lượng khai thác và nuôi trồng đạt 173 tấn năm 2015 và 200 tấn năm 2020.
2. Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Phát triển công nghiệp - TTCN và ngành nghề nông thôn theo định hướng phát triển công nghiệp của tỉnh và khu vực. Sử dụng tốt cơ sở vật chất hiện có, khai thác có hiệu quả tiềm năng tài nguyên và lợi thế của địa phương để phát triển công nghiệp - TTCN trên địa bàn, tập trung vào các lĩnh vực: công nghiệp khai khoáng (đá xây dựng các loại), sản xuất vật liệu xây dựng (gạch ngói các loại), công nghiệp chế biến (nông, lâm sản), xây dựng các ngành nghề, làng nghề thủ công truyền thống gắn với tìm kiếm và mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Phấn đấu tốc độ tăng bình quân (giá cố định năm 2010) giai đoạn 2011 - 2015: 12,65%/năm; giai đoạn 2016 - 2020: 16,24%/năm. Sản lượng một số sản phẩm chủ yếu: đá hộc xây dựng: năm 2015: 120.000 m3, năm 2020: 200.000 m3; đá dăm các loại: năm 2015: 50.000 m3, năm 2020: 100.000 m3; cát sạn: năm 2015: 5.000 m3, năm 2020: 5.000 m3; gạch nung: năm 2015: 2 triệu viên và năm 2020: 5 triệu viên.
3. Phát triển thương mại - Dịch vụ
Củng cố và phát triển thương mại đối với những ngành hàng thiết yếu đối với sản xuất và đời sống, cần chú ý những địa bàn khó khăn. Cung ứng đủ các mặt hàng chính sách đến các vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Tổ chức tốt thị trường nông thôn đảm bảo cho nông dân bán nông sản, mua vật tư cho sản xuất, hàng tiêu dùng được thuận lợi, giá cả hợp lý. Phấn đấu đưa tốc độ tăng bình quân (theo giá cố định năm 2010) giai đoạn 2011 - 2015: 16,9%; giai đoạn 2016 - 2020: 18,31%; Cơ sở kinh doanh ngành TM - DV: Năm 2015: 1.200 cơ sở; năm 2020: 1.250 cơ sở.
4. Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội
4.1. Về dân số và lao động
Dự báo dân số huyện Minh Hóa năm 2015 là 51.000 người và 52.900 người vào năm 2020. Tổng số lao động trong độ tuổi năm 2015 khoảng 33.600 người, năm 2020 lên 35.700 người, chiếm tỷ trọng 67,49% dân số. Tổng số lao động trong các ngành kinh tế năm 2015 là 31.800 người, năm 2020 lên 34.000 người; trong đó: lao động được đào tạo năm 2015 là 800 người, năm 2020 là 1.000 người. Tỷ lệ chưa có việc làm ổn định năm 2015 còn 5,36%, đến năm 2020 còn 4,76%. Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề trong tổng lao động từ 20% năm 2010 lên 25% năm 2015 và 35% vào năm 2020. Bảo đảm nguồn lao động có chất lượng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4.2. Giáo dục và đào tạo
Thực hiện đa dạng hóa các loại hình giáo dục và đào tạo nhằm tăng nguồn nhân lực, mở rộng quy mô và tăng cơ hội học tập cho mọi người. Thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục nhằm khai thác mọi tiềm năng của toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục và đào tạo. Tiếp tục củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, quan tâm hơn nữa giáo dục mầm non, giáo dục khuyết tật và giáo dục con em vùng đồng bào dân tộc.
Ưu tiên đầu tư phát triển mạng lưới dạy nghề, tạo điều kiện để các cơ sở dạy nghề của huyện phối hợp với các cơ sở đào tạo trong nước liên kết đào tạo, nâng cao trình độ đào tạo cho người lao động trong huyện. Đến năm 2020: 60% thanh, thiếu niên đến tuổi lao động được đào tạo nghề.
4.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
Nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm sóc sức khỏe nhân dân, trên cơ sở từng bước hiện đại hóa trang thiết bị y tế. Tăng cường chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, các trạm y tế xã và tại gia đình. Thực hiện có hiệu quả công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, phấn đấu mức sinh giảm, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên. Đến năm 2015 tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng 100%; Tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm phòng 98%. Đến năm 2020 tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng 100%; Tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm phòng 100%.
4.4. Văn hóa - thông tin, thể dục thể thao
Phát triển mạnh lĩnh vực văn hóa thông tin - thể dục thể thao, kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội. Nâng cao mức hưởng thụ văn hóa tinh thần cho nhân dân. Bảo vệ tôn tạo các di tích văn hóa lịch sử.
Từng bước hiện đại hóa lĩnh vực thông tin truyền thông; nâng cao chất lượng nội dung, đảm bảo chất lượng phủ sóng truyền hình, tăng thời lượng truyền thanh đến các vùng sâu, vùng xa. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao. Phấn đấu, phủ sóng phát thanh và truyền hình 100% số xã, thị trấn vào năm 2015; đưa số hộ xem truyền hình lên 95% năm 2015 và 100% vào năm 2020; đến năm 2015 có 17 sân vận động, sân khấu ngoài trời phục vụ hoạt động thể dục thể thao và vui chơi văn nghệ; đến năm 2015 có 50% và năm 2020 có 55,5% thôn bản đạt làng văn hóa.
4.5. Giải quyết việc làm, mức sống dân cư, xóa đói giảm nghèo và chính sách xã hội.
Nâng cao chất lượng nguồn lao động, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động tại chỗ. Tập trung giải quyết việc làm, bảo đảm công ăn việc làm cho người lao động. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tổ chức dịch vụ giới thiệu việc làm, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận các dịch vụ tìm kiếm việc làm, xuất khẩu lao động và vay vốn hỗ trợ người nghèo.
Thực hiện tốt công tác xóa đói giảm nghèo. Thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với người có công với cách mạng, thương binh, gia đình liệt sĩ, phụng dưỡng các bà mẹ Việt Nam Anh hùng đảm bảo ổn định và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động là một hướng đi tốt để giải quyết việc làm và tăng thu nhập, đồng thời cũng là biện pháp để giảm nghèo nhanh. Phấn đấu giảm hộ nghèo hàng năm 7 - 8%. Bình quân thu nhập đầu người năm 2015: 11,2 triệu đồng và năm 2020 đạt từ 17,5 triệu đồng.
5. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế.
5.1. Mạng lưới giao thông
Phát triển mạng lưới giao thông nhằm phục vụ lưu thông hàng hóa và nhu cầu đi lại của nhân dân, phục vụ cho các chương trình và lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh trên địa bàn. Khai thác có hiệu quả tuyến đường xuyên Á và tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua huyện, xây dựng và cải tạo các tuyến đường nội thị Quy Đạt, đường liên vùng. Tập trung nguồn lực để xây dựng đường giao thông cho các bản thuộc 2 xã Dân Hóa và Trọng Hóa tạo điều kiện cho dân bản đi lại thuận tiện hơn. Thực hiện tốt phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm để kiên cố hóa toàn bộ đường giao thông liên xã, liên thôn.
5.2. Mạng lưới cấp điện
Phát triển mạng lưới điện đảm bảo cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chú trọng đầu tư lưới điện ở vùng sâu, vùng xa. Đầu tư cải tạo các trạm biến áp, hệ thống lưới điện ở các xã. Tận dụng các nguồn thủy năng của khe suối để phát triển thủy điện nhỏ, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng tại chỗ. Phấn đấu đến năm 2015 đưa số hộ dùng điện bình quân ở nông thôn lên 100%; tất cả các thôn bản trong huyện đều có điện phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.
5.3. Hệ thống cấp nước, thoát nước
Ưu tiên đầu tư nâng cấp, cải tạo, sửa chữa các công trình thủy lợi hiện có. Quan tâm đầu tư, xây dựng hệ thống cấp nước sạch sinh hoạt nông thôn. Phấn đấu đến năm 2020 có 80% dân cư trong huyện được dùng nước sạch hợp vệ sinh. Triển khai xây dựng hệ thống nước sinh hoạt tại trung tâm huyện lỵ và các xã phụ cận.
5.4. Công trình thủy lợi
Tiếp tục đầu tư bảo vệ, khai thác có hiệu quả các nguồn nước, xây dựng các công trình hồ chứa đập dâng, trạm bơm nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho sản xuất nông nghiệp, cấp nước cho sản xuất và nước sinh hoạt cho nhân dân. Đưa diện tích được tưới năm 2015 lên 950 ha và ổn định đến năm 2020. Đảm bảo tỷ lệ diện tích được tưới chủ động cho lúa và nuôi thủy sản từ 90% năm 2010 lên 95% năm 2015 và 100% vào năm 2020 so với diện tích gieo trồng.
5.5. Thông tin và truyền thông
Đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống phát thanh, truyền hình trên địa bàn theo quy hoạch. Cải tạo, nâng cấp hệ thống bưu cục, điểm giao dịch đảm bảo cung cấp đa dịch vụ bưu chính, viễn thông, báo chí. Mở rộng mạng chuyển mạch và truyền dẫn tại Quy Đạt, Cha Lo, Trung Hóa. Lắp đặt mới tổng đài tại Bãi Dinh - Dân Hóa. Phát triển hạ tầng và mạng lưới cung cấp dịch vụ internet, IPTV đến tận các thôn, bản, các cụm dân cư vùng sâu, vùng xa. Xây dựng mới các tuyến cống, bể ngầm phù hợp đảm bảo việc sử dụng chung giữa các doanh nghiệp. Thực hiện việc ngầm hóa toàn bộ các tuyến cáp viễn thông, truyền hình tại thị trấn Quy Đạt và khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo.
5.6. Hạ tầng phòng tránh thiên tai
Tiếp tục kiên cố và nâng cấp hệ thống đê điều, đập dâng, hồ chứa và xây dựng thêm một số hồ đập mới để vừa bảo đảm nguồn nước tưới cho cây trồng, cho sản xuất và sinh hoạt. Nghiên cứu triển khai dự án Tích hợp giải pháp thoát ngầm để khắc phục tình trạng lũ lụt xã Tân Hóa và một số xã phụ cận thuộc huyện Minh Hóa nhằm ổn định đời sống và sản xuất trên địa bàn.
6. Phát triển kết cấu hạ tầng xã hội
Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và xây dựng đội ngũ giáo viên Trung tâm Dạy nghề huyện, Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Hướng nghiệp dạy nghề huyện đủ năng lực đào tạo nghề cho lao động trên địa bàn, đảm bảo mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực theo Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ lần thứ XIX. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia và 100% trường THCS và THPT được kết nối Internet.
Đầu tư xây dựng, nâng cấp hoàn thiện mạng lưới y tế xã, phường. Đến năm 2020 có 81% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế. Hoàn thành việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trung tâm y tế dự phòng huyện. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư các cơ sở y tế, các phòng khám đa khoa trên địa bàn huyện nhằm đáp ứng nhu cầu khám và chữa bệnh ngày càng tăng của nhân dân.
Huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng các công trình văn hóa, các di tích lịch sử, cách mạng, các cơ sở văn hóa phục vụ cộng đồng. Đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác thu thập, khai thác và xử lý, truyền bá thông tin phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và quản lý.
7. Quốc phòng - An ninh
Nâng cao năng lực, sức chiến đấu cho lực lượng vũ trang địa phương, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh trên địa bàn. Xây dựng làng xã, cụm tuyến an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu. Đẩy mạnh phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng khu vực an ninh vững chắc, nhất là ở biên giới. Tích cực đấu tranh phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội, giữ vững ổn định tình hình an ninh thôn xóm. Phát động phong trào toàn dân tham gia phòng chống các tệ nạn xã hội, có giải pháp mạnh để hạn chế tình trạng tai nạn giao thông.
8. Định hướng phát triển theo lãnh thổ
Xuất phát từ các điều kiện, yếu tố cơ bản của từng vùng lãnh thổ, huyện Minh Hóa xác định hướng phát triển kinh tế của các vùng cơ bản như sau:
8.1. Vùng 1: Gồm thị trấn Quy Đạt và 4 xã vùng phụ cận: Quy Hóa, Yên Hóa, Minh Hóa, Hồng Hóa. Đây là hạt nhân để thúc đẩy sự phát triển cho cả vùng và cho toàn huyện.
Phương hướng sản xuất của vùng này chủ yếu là: trồng lúa, ngô, cao su, cây ăn quả và lạc. Trong lĩnh vực chăn nuôi, vùng này có thể phát triển các loại như: trâu (tập trung ở Hồng Hóa, Yên Hóa), bò (tập trung ở Hồng Hóa, Yên Hóa, Minh Hóa), lợn, cá, ong lấy mật, đặc biệt có thể tổ chức sản xuất nuôi gà lấy trứng và gà thịt theo mô hình hộ gia đình. Ngoài ra còn có thể phát triển các loại động vật có giá trị kinh tế cao như: rắn, ếch, baba…
Đối với lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại thị trấn Quy Đạt và cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp xã Yên Hóa: phát triển các cơ sở sản xuất chế biến các loại nông sản, lâm sản và các loại nguyên liệu tại chỗ.
Đối với hoạt động thương mại - dịch vụ cần phát triển các ngành nghề kinh doanh phục vụ sản xuất nông nghiệp, phục vụ xây dựng; các loại dịch vụ như sửa chữa điện, điện tử, cơ khí dịch vụ ăn uống, nhà hàng khách sạn…
8.2. Vùng 2: Gồm 7 xã: Xuân Hóa, Tân Hóa, Trung Hóa, Hóa Hợp, Hóa Tiến, Hóa Thanh, Hóa Phúc.
Phương hướng sản xuất của vùng này là: trồng cây cao su, cây lạc; cây lúa, ngô và các cây ăn quả, các loại đậu, hoa màu khác. Đối với kinh tế rừng tập trung vào các xã có điều kiện như: Trung Hóa, Xuân Hóa, Tân Hóa, Hóa Hợp, Hóa Thanh… Đối với chăn nuôi, vùng này có thể tổ chức chăn nuôi trâu, bò, lợn, chăn nuôi dê, cá, ong lấy mật và một số gia cầm khác.
Đối với lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: phát triển các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, xay xát, chế biến nông lâm sản tập trung ở các xã ven đường Hồ Chí Minh như Trung Hóa, Hóa Hợp, Hóa Tiến…
Đối với lĩnh vực thương mại - dịch vụ và du lịch tập trung vào các xã nằm dọc theo đường mòn Hồ Chí Minh như: Trung Hóa, Hóa Tiến…
8.3. Vùng 3: Gồm 4 xã biên giới: Dân Hóa, Trọng Hóa, Hóa Sơn và Thượng Hóa.
Phương hướng sản xuất của vùng này là: Khai hoang xây dựng đồng ruộng kết hợp xây dựng công trình thủy lợi, mở rộng diện tích canh tác lúa nước ở các xã biên giới. Chú trọng vùng sản xuất ngô, lạc, sắn... Cây hồ tiêu phát triển tốt ở vùng biên giớ, ở nhiều loại địa hình, ở các bản vùng sâu vùng xa. Cây ăn quả tập trung vào các giống có năng suất và hiệu quả kinh tế cao (bưởi Phúc Trạch, nhản lùn, cây na, chuối cao sản...). Về chăn nuôi của vùng này là chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò) dê, lợn, gia cầm khác.
Trồng rừng kinh tế là hướng chủ yếu phát triển lâm nghiệp, tăng thu nhập cho đồng bào. Trồng rừng đặc sản, rừng cây bản địa những nơi có khả năng. Thực hiện tốt việc giao đất giao rừng đến tận từng hộ dân. Những nơi gần các bản đồng bào dân tộc ưu tiên giao cho đồng bào quản lý.
Đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cha Lo: Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng khu vực Bãi Dinh, Hóa Tiến và ngã ba Hồng Hóa để hình thành các trung tâm với chức năng dịch vụ, kho bãi, sản xuất công nghiệp và khu trung chuyển chính của toàn tuyến.
9. Phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân cư tập trung
9.1. Quy hoạch thị trấn
Xây dựng Quy Đạt thành trung tâm chính trị kinh tế văn hóa của huyện. Tiếp tục củng cố xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật, cụm kinh tế, kỹ thuật phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân. Định hướng phát triển khu CN - TTCN: Giai đoạn 2011 - 2015 tập trung đầu tư xây dựng cụm CN - TTCN trung tâm thị trấn (nằm ở phía Tây Bắc thị trấn) với các ngành nghề: Chế biến nông lâm sản, cơ khí và một số ngành nghề khác.
9.2. Quy hoạch đô thị và điểm dân cư tập trung
- Đô thị loại V Cha Lo, Bãi Dinh, Y Leng: Diện tích đưa vào quy hoạch đến năm 2020 là 40 - 50 ha, dân số 2.000 - 2.500 người.
- Đô thị loại V Hóa Tiến: Quy hoạch đến năm 2020 với diện tích 15 ha.
- Điểm dân cư, thương mại dịch vụ tập trung tại xã Hồng Hóa: Quy hoạch khoảng 40 ha.
- Điểm dân cư, thương mại, tiểu thủ công nghiệp tại xã Trung Hóa: Quy hoạch đến năm 2020 diện tích 20 ha.
10. Công tác dân tộc
Bố trí quy hoạch khu dân cư, quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, quy hoạch sử dụng đất và hỗ trợ phát triển sản xuất cho đồng bào dân tộc. Phát triển giáo dục, y tế và các sinh hoạt cộng đồng. Quan tâm công tác cán bộ. Làm tốt nhiệm vụ vận động đồng bào dân tộc thiểu số hạn chế đến ngăn chặn nạn phá rừng làm nương rẫy, quản lý chặt chẽ việc khai thác gỗ trái phép và săn bắn mua bán các loại động vật hoang dã.
11. Bảo vệ môi trường sinh thái
Bảo vệ và khai thác hợp lý tài nguyên rừng, các công trình thủy lợi, thủy điện, nước sinh hoạt trong vùng vừa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội vừa đảm bảo cân bằng môi trường sinh thái và chống được ô nhiễm nguồn nước. Tập trung xử lý rác các khu vực có chất thải độc hại như bệnh viện, các khu chợ tập trung đông người, những nơi giết mổ động vật, những nơi sản xuất có chất thải công nghiệp.
12. Xây dựng nông thôn mới
Tập trung chỉ đạo 15 xã hoàn thành quy hoạch chung về xây dựng nông thôn mới và quy hoạch chi tiết của 5 xã điểm về triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới. Chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt là hạ tầng giao thông, thủy lợi. Tập trung ưu tiên vốn đầu tư cho 4 xã điểm để đến năm 2020 đạt xã nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2020 có 4/15 xã (Quy Hóa, Hóa Hợp, Trung Hóa, Hóa Phúc) chiếm 27%.
13. Các dự án ưu tiên: (có chi tiết phụ lục đính kèm)
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp vốn đầu tư
1.1. Nhu cầu đầu tư
Để đạt được mục tiêu và phương hướng phát triển KTXH của huyện giai đoạn 2011 - 2020 và tốc độ tăng trưởng kinh tế như đã dự báo, ước tính nhu cầu đầu tư trong cả giai đoạn là 3.036 tỷ đồng trong đó giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 1.118 tỷ đồng, giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 1.918 tỷ đồng.
1.2. Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư
Cải cách thủ tục hành chính, tăng cường xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các dự án đầu tư. Xây dựng chính sách để thu hút nguồn đầu tư từ bên ngoài một cách hiệu quả, đặc biệt là nguồn đầu tư hỗ trợ phát triển chính thức ODA, các nguồn vốn từ các tổ chức phi Chính phủ.
Tăng cường khai thác nguồn thu từ quỹ đất. Thực hiện đấu giá đất, cấp đất. Phát triển hệ thống ngân hàng, các quỹ tín dụng nhân dân, mở rộng hình thức huy động vốn góp cổ phần, cổ phiếu.
1.3. Sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư phát triển
Ngân sách tập trung được ưu tiên đầu tư cho các công trình trọng điểm như giao thông, thủy lợi, cấp điện, cấp nước và công trình phúc lợi, y tế, văn hóa, giáo dục... Thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu và chương trình quốc gia trên địa bàn, ưu tiên vốn của các chương trình này cho các vùng khó khăn, vùng căn cứ cách mạng.
Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách. Tiếp tục cải cách cơ cấu chi ngân sách địa phương theo hướng giảm tỷ trọng chi thường xuyên, tăng dần chi đầu tư phát triển và các mục tiêu giáo dục đào tạo, y tế, khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng trong thời kỳ mới.
Tổ chức có hiệu quả, hợp lý các kênh đầu tư vốn tới các doanh nghiệp, các hộ sản xuất, đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng và lưu thông nguồn vốn. Thực hiện gắn kết công tác tín dụng với các chương trình khuyến nông, lâm, ngư và các dự án theo chương trình đề ra.
2. Giải pháp về thị trường
Tổ chức hệ thống thông tin giá cả, thị trường, giúp cơ quan điều hành thường xuyên nắm bắt được cung cầu, giá cả, dự đoán được những biến động để chủ động xử lý kịp thời, nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh. Định hướng và khuyến khích sản xuất các sản phẩm đạt chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thị trường. Nâng cao khả năng tiếp thị của các đơn vị kinh tế gắn với thị trường, phát triển nhiều hình thức dịch vụ thông tin kinh tế. Kết hợp với các tổ chức tuyển dụng lao động ra nước ngoài, tạo điều kiện cho người chưa có việc làm được xuất khẩu lao động.
3. Giải pháp về khoa học công nghệ
Phát triển khoa học công nghệ gắn chặt với việc phát triển các ngành, các lĩnh vực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đẩy mạnh việc chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới cho các hộ nông dân và các thành phần kinh tế, gắn kết việc nghiên cứu khoa học với áp dụng thực tiễn. Có chính sách khuyến khích hỗ trợ chuyển giao công nghệ và ứng dụng phù hợp vào tình hình điều kiện phát triển sản xuất trên địa bàn huyện. Gắn khoa học công nghệ với thị trường, đưa công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Có chính sách đãi ngộ cán bộ khoa học kỹ thuật, khuyến khích sáng tạo, nhất là trong sản xuất kinh doanh.
Đẩy mạnh phổ biến thông tin khoa học và công nghệ cho doanh nghiệp, nông thôn, vùng sâu, vùng xa góp phần đẩy nhanh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, công cụ cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý và hoạt động sản xuất, kinh doanh.
4. Chính sách phát triển nguồn nhân lực
Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng lẫn chất lượng. Chú trọng nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, tay nghề giỏi. Tích cực đào tạo các ngành nghề mới cho nông thôn, chuyển dần số lượng lao động giản đơn (lao động thủ công) sang lao động có tay nghề cao.
Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công chức nhà nước, thu hút đội ngũ trí thức và chuyên gia kỹ thuật có trình độ cao về huyện đáp ứng cơ bản nhu cầu nhân lực quản lý doanh nghiệp. Ưu tiên đào tạo tại chỗ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số, sử dụng các già làng, trưởng bản để vận động người dân thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước. Khuyến khích những người làm ăn giỏi đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp tư nhân. Khôi phục và mở rộng các ngành nghề truyền thống, nghề mới ở địa phương, phát huy thế mạnh của kinh tế hộ gia đình và trang trại tuỳ điều kiện của từng vùng.
5. Cải cách thủ tục hành chính và huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế.
Nâng cao năng lực và trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân liên quan đến giải quyết các thủ tục hành chính, thủ tục đầu tư cho các nhà đầu tư. Tổ chức thực hiện tốt mô hình 1 cửa và 1 cửa liên thông ở các xã và thị trấn nhằm giải quyết nhanh chóng, thuận tiện cho các tổ chức và người dân.
Tăng cường công tác “hậu kiểm” tạo mọi điều kiện thuận lợi để tổ chức, công dân được tự do kinh doanh theo pháp luật. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các ngành, đơn vị, các cấp, giữa huyện và xã để từ đó nâng cao trách nhiệm của các ngành các cấp trong xử lý công việc.
Tạo môi trường phát triển sản xuất kinh doanh thuận lợi hơn cho các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn huyện nhằm ổn định phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang hoạt động và khuyến khích sự đầu tư của các thành phần kinh tế; đổi mới cơ chế tín dụng đầu tư.
6. Giải pháp bảo vệ tài nguyên môi trường
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và khuyến khích cả cộng đồng dân cư về việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Thu hút các nguồn vốn đầu tư đi đôi với đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư cho công tác bảo vệ, khai thác tài nguyên môi trường; Khuyến khích các loại hình doanh nghiệp cung cấp dịch vụ vệ sinh môi trường, thu gom và xử lý rác thải ở các khu dân cư.
Phát động phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trường, lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
7. Phối hợp phát triển với các địa phương khác
Có kế hoạch phối kết hợp với các địa phương trong tỉnh, các địa phương của đất nước Lào để tạo ra sự phát triển hiệu quả, ổn định và bền vững cho huyện, hợp tác xây dựng các tuyến du lịch; hợp tác trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ; phối hợp nâng cao năng lực khai thác hệ thống thủy nông; hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
IV. TỔ CHỨC VÀ GIÁM SÁT THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, UBND huyện Minh Hóa có trách nhiệm tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện đến năm 2020 cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, các phòng ban, đoàn thể, các doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
Trên cơ sở các nội dung, mục tiêu đề ra, huyện Minh Hoá cụ thể hóa quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện. Trong quá trình thực hiện cần có đánh giá, rà soát, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với xu thế phát triển mới. Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân trên địa bàn có trách nhiệm giám sát việc thực hiện quy hoạch.
Điều 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Minh Hóa đến năm 2020 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành (quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên ngành khác) và các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn huyện Minh Hóa.
Điều 3. Các sở, ban, ngành liên quan trong phạm vi chức năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn UBND huyện Minh Hóa thực hiện Quy hoạch; phối hợp với UBND huyện Minh Hóa trong việc điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch ngành, lĩnh vực để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất của quy hoạch.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND huyện Minh Hóa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN MINH HÓA
(Phụ lục kèm theo Quyết định số 2768 /QĐ-UBND, ngày 05 tháng 11 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
TT | Danh mục công trình |
I | Giao thông |
1 | Mở tuyến tránh thị trấn Quy Đạt từ Yên Hóa đi Quy Hóa |
2 | Mở tuyến từ Hồng Hóa - Yên Hóa - Quy Đạt - Quy Hóa |
3 | Nâng cấp tuyến Quy Hóa - Tân Hóa |
4 | Nâng cấp tuyến Quy Đạt - Xuân Hóa |
5 | Nâng cấp tuyến Xuân Hóa - Đa Năng (Hóa Hợp) |
6 | Nâng cấp tuyến Kim Bảng (Minh Hóa) - Rí Rị (Tân Hóa) |
7 | Nâng cấp đường vào bản Lòm xã Trọng Hóa |
8 | Nâng cấp đường vào đồng bào Rục xã Thượng Hóa |
9 | Nâng cấp và làm mới tuyến Thuận Hóa - Tân Hóa |
10 | Nâng cấp và làm mới tuyến Xóm Trứng - Phổi |
11 | Nâng cấp và làm mới tuyến Ôốc - Tà Leeng - Ba Loóc |
12 | Bê tông hóa đường Giao thông nông thôn |
13 | Đường về trung tâm xã Minh Hóa |
14 | Đường về trung tâm xã Hóa Tiến |
15 | Đường về trung tâm xã Hóa Sơn |
16 | Đường liên xã: Yên Hóa-Minh Hóa |
17 | Đường liên xã: Tân Hóa-Cao Quảng |
II | Công nghiệp - Điện |
1 | Xây dựng trạm biến áp Hồng Hóa |
2 | Mở rộng trạm trung gian Quy Đạt |
3 | Xây dựng đường điện Bản Lòm xã Dân Hóa |
4 | Xây dựng đường dây 110 KV Tuyên Hóa - Quy Đạt |
5 | Cải tạo lưới điện10 KV sang 22 KV |
6 | Xây dựng cơ sở sản xuất gạch Block |
7 | Xây dựng cụm nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất gạch không nung, đá xây dựng |
8 | Trạm biến áp 110KV Quy Đạt |
9 | Nhà máy đá ốp lát |
III | Nông nghiệp |
1 | Xây dựng cơ sở sản xuất chế biến các loại nông, lâm sản |
IV | Thương mại, du lịch |
1 | Nâng cấp chợ cửa khẩu Cha Lo |
2 | Xây dựng các trung tâm với chức năng dịch vụ, kho bãi, sản xuất công nghiệp và khu trung chuyển |
3 | Xây dựng kho ngoại quan, bãi kiểm hóa khu kinh tế Cha Lo |
4 | Xây dựng siêu thị tại khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo |
5 | Dự án khu du lịch Thác Mơ Hóa Hợp |
V | Giáo dục đào tạo |
1 | Xây dựng trường PTTH bán trú |
2 | Mở rộng và phát triển trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề |
3 | Xây dựng, nâng cấp trường DT nội trú |
4 | Xây dựng trường Dạy nghề tổng hợp |
VI | Y tế và chăm sóc sức khỏe |
1 | Xây dựng phòng khám đa khoa Bãi Dinh |
2 | Đầu tư nâng cấp Bệnh viện đa khoa huyện Minh Hóa |
3 | Xây dựng mới Bệnh viện đa khoa khu vực Cha Lo |
VII | Thông tin và truyền thông |
1 | Xây dựng trạm phát lại truyền hình mặt đất |
2 | Lắp đặt mới tổng đài |
VIII | Hạ tầng đô thị |
1 | Xây dựng khu vui chơi thiếu nhi |
2 | Nâng cấp, mở rộng bãi chôn lấp thải rắn |
3 | Xây dựng lò đốt chất thải rắn |
4 | Xây dựng bãi chôn lấp mới |
IX | Hệ thống cấp thoát nước |
1 | Xây dựng hệ thống thoát nước Bắc Quy Đạt |
2 | Xây dựng hệ thống cấp nước sạch sinh hoạt nông thôn và trường học |
X | Thủy lợi |
1 | Xây dựng công trình đập nước nóng |
2 | Bê tông hóa các hệ thống kênh mương nội đồng |
Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích chiếm đất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động các nguồn lực của từng giai đoạn./.
- 1 Quyết định 3866/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Phát triển xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa - xã hội tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020
- 2 Quyết định 116/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 3 Quyết định 1498/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 4 Quyết định 910/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Kon Plông tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 5 Quyết định 891/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Sa Thầy đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 6 Nghị quyết 108/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 7 Quyết định 1392/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 8 Quyết định 2758/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Quyết định 1901/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt bổ sung Danh mục dự án lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu thực hiện trong kế hoạch năm 2011 của tỉnh Thanh Hóa
- 10 Nghị quyết 90/2008/NQ-HĐND về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 11 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 12 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 3866/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Phát triển xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa - xã hội tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 - 2020
- 2 Quyết định 116/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 3 Quyết định 1498/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Gia Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 4 Quyết định 910/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Kon Plông tỉnh Kon Tum đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 5 Quyết định 891/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Sa Thầy đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 6 Nghị quyết 108/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 7 Quyết định 1392/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020
- 8 Quyết định 2758/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Quyết định 1901/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt bổ sung Danh mục dự án lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu thực hiện trong kế hoạch năm 2011 của tỉnh Thanh Hóa
- 10 Nghị quyết 90/2008/NQ-HĐND về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành