ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1168/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 15 tháng 10 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH TUYÊN QUANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27/10/2017 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1143/QĐ-UBND ngày 08/10/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kiện toàn Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Tuyên Quang;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 248/TTr-SNV ngày 24/9/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1168/QĐ-UBND ngày 15/10/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG TỈNH
Điều 1. Chức năng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng) là cơ quan tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
1. Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền, định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả các phong trào thi đua và công tác khen thưởng; trình Nhà nước khen thưởng cho các tập thể, cá nhân theo quy định.
2. Đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, chế độ về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh đảm bảo đúng quy định hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng theo quy định. Thực hiện phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang và doanh nghiệp trong việc tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, công tác khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
3. Cơ quan thường trực của Hội đồng là Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu với Hội đồng trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2, Quy chế này.
Chương II
NHIỆM VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG VÀ CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG
Điều 3. Nhiệm vụ của thành viên Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện các hoạt động của Hội đồng; quyết định triệu tập, chủ trì và kết luận các kỳ họp của Hội đồng; phân công thành viên Hội đồng phụ trách, theo dõi các cụm, khối thi đua; chỉ đạo tổ chức các phong trào thi đua; ký các văn bản của Hội đồng hoặc ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng ký thay.
Giải quyết các mối quan hệ công tác của Hội đồng với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, các ngành ở Trung ương và các tỉnh.
2. Các Phó Chủ tịch Hội đồng:
a) Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng có nhiệm vụ:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng giải quyết các mối quan hệ công tác của Hội đồng với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, các ngành ở Trung ương và các tỉnh.
- Tham mưu ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức các phong trào thi đua trong phạm vi toàn tỉnh. Tổ chức kiểm tra, đôn đốc các cụm, khối thi đua, các cơ quan, đơn vị, địa phương, lực lượng vũ trang và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về thực hiện các phong trào thi đua yêu nước và quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
- Tham mưu thành lập các cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh và hướng dẫn tổ chức, hoạt động.
- Tham mưu, trình cấp có thẩm quyền xét, đề nghị Nhà nước khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua yêu nước.
- Chủ trì các kỳ họp của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt hoặc ủy quyền; ký thay Chủ tịch Hội đồng các văn bản của Hội đồng về chuyên môn, nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng.
- Chỉ đạo cơ quan Thường trực chuẩn bị nội dung, chương trình các kỳ họp của Hội đồng.
- Thực hiện việc xem xét, bỏ phiếu đề nghị khen thưởng các tập thể, cá nhân theo quy định.
- Thực hiện các công việc khác khi được Chủ tịch Hội đồng phân công.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh có nhiệm vụ:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua trong các tổ chức thành viên.
- Tham gia ý kiến về các chương trình, kế hoạch liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng.
- Tham gia các kỳ họp của Hội đồng và thực hiện chương trình công tác do Hội đồng đề ra.
- Thực hiện việc xem xét, bỏ phiếu đề nghị khen thưởng các tập thể, cá nhân theo quy định.
- Thực hiện các công việc khác khi được Chủ tịch Hội đồng phân công.
c) Phó Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh có nhiệm vụ:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua trong cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn tỉnh.
- Tham gia ý kiến về các chương trình, kế hoạch liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng.
- Tham gia các kỳ họp của Hội đồng và thực hiện chương trình công tác do Hội đồng đề ra.
- Thực hiện việc xem xét, bỏ phiếu đề nghị khen thưởng các tập thể, cá nhân theo quy định.
- Thực hiện các công việc khác khi được Chủ tịch Hội đồng phân công.
3. Các Ủy viên Hội đồng:
- Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các phong trào thi đua và các hoạt động của cụm, khối thi đua thuộc phạm vi quản lý.
- Tham gia ý kiến về các chương trình, kế hoạch liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng.
- Tham gia các kỳ họp của Hội đồng và thực hiện chương trình công tác do Hội đồng đề ra.
- Thực hiện việc xem xét, bỏ phiếu đề nghị khen thưởng các tập thể, cá nhân theo quy định.
- Thực hiện các công việc khác khi được Chủ tịch Hội đồng phân công.
4. Ủy viên Hội đồng là Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ có nhiệm vụ:
- Chỉ đạo Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ thực hiện nhiệm vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng.
- Tham gia các kỳ họp của Hội đồng và báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ khen thưởng trước Hội đồng.
- Ký, ban hành thông báo kết quả họp Hội đồng và văn bản xin ý kiến thành viên Hội đồng về vấn đề liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng khi Hội đồng không tổ chức kỳ họp.
- Thực hiện các công việc khác khi Hội đồng phân công.
5. Thư ký Hội đồng là Phó Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ:
- Thực hiện nhiệm vụ tổng hợp, ghi biên bản các kỳ họp của Hội đồng.
- Thực hiện các công việc khác khi Hội đồng phân công.
Điều 4. Nhiệm vụ của cơ quan Thường trực Hội đồng
1. Dự thảo kế hoạch, chương trình công tác của Hội đồng; chuẩn bị nội dung, chương trình phục vụ các kỳ họp của Hội đồng.
Tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo quy định.
2. Phục vụ kỳ họp Hội đồng:
- Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ cho kỳ họp;
- Tổng hợp ý kiến các thành viên, kết luận của Chủ tịch Hội đồng tại các cuộc họp của Hội đồng.
- Giúp Hội đồng thực hiện việc kiểm phiếu kết quả bình xét, đề nghị Nhà nước khen thưởng cho các tập thể, cá nhân.
3. Tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ đề nghị khen thưởng trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
4. Tổ chức triển khai thực hiện kết luận của Chủ tịch Hội đồng, giải quyết những công việc nghiệp vụ của Hội đồng; xử lý các thông tin, kiến nghị về công tác thi đua, khen thưởng của người dân và các cơ quan, đơn vị, địa phương.
5. Tham mưu với Hội đồng tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn thực hiện các phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tổ chức kiểm tra cụm, khối thi đua và các cơ quan, đơn vị, địa phương về thực hiện công tác thi đua, khen thưởng.
6. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ thi đua, khen thưởng theo quy định.
7. Dự thảo các văn bản của Hội đồng về công tác thi đua, khen thưởng.
8. Quản lý quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh theo quy định.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng phân công.
Chương III
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng
1. Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số (trừ nội dung bỏ phiếu kín thông qua danh sách đề nghị khen thưởng phải đạt tỷ lệ phiếu đồng ý theo quy định). Khi thảo luận cho ý kiến về một vấn đề, nếu có nhiều ý kiến khác nhau mà không có ý kiến chiếm đa số thì Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định.
2. Hội đồng biểu quyết thông qua danh sách đề nghị Nhà nước khen thưởng bằng hình thức bỏ phiếu kín theo quy định.
3. Hội đồng có thể mời đại diện các cơ quan, đơn vị có liên quan tham dự họp và cho ý kiến về việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng.
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Hội đồng họp 2 kỳ/năm hoặc họp đột xuất do Chủ tịch Hội đồng quyết định. Các kỳ họp Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Trường hợp vắng mặt không thể dự họp, thành viên Hội đồng phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng trước 01 ngày; nếu cử cấp phó dự họp thay, phải được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng.
2. Trường hợp đặc biệt, Hội đồng không tổ chức kỳ họp thì cơ quan Thường trực của Hội đồng gửi văn bản xin ý kiến các thành viên Hội đồng về nội dung kỳ họp (văn bản phúc đáp của các thành viên Hội đồng có giá trị như tổ chức kỳ họp).
3. Cơ quan Thường trực của Hội đồng chuẩn bị nội dung, chương trình và gửi tài liệu liên quan đến thành viên Hội đồng trước kỳ họp 03 ngày (trừ họp đột xuất).
Điều 7. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
Kinh phí hoạt động của Hội đồng thực hiện theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 8. Đối với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương và Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương và Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Điều 9. Đối với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ.
2. Căn cứ chỉ đạo của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Quy chế hoạt động của mình và tham mưu công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, công tác khen thưởng theo quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Các thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này, trong quá trình thực hiện, cần sửa đổi, bổ sung Quy chế, thành viên Hội đồng gửi ý kiến về cơ quan Thường trực Hội đồng để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 20/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 647/2003/QĐ-UBND quy định về thi đua khen thưởng trong “Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” do tỉnh Lào Cai ban hành
- 2 Thông tư 08/2017/TT-BNV về hướng dẫn Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 3 Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng
- 4 Quyết định 516/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ thủ tục hành chính trên lĩnh vực thi đua khen thưởng kèm theo Quyết định 2258/QĐ-UBND công bố thay thế bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận
- 5 Quyết định 1063/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa lĩnh vực thi đua khen thưởng; tôn giáo; tổ chức phi chính phủ; tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Điện Biên
- 6 Quyết định 6946/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố Đà Nẵng
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 9 Quyết định 141/2004/QĐ-UB về Quy chế hoạt động Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh Gia Lai
- 10 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Quyết định 1063/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa lĩnh vực thi đua khen thưởng; tôn giáo; tổ chức phi chính phủ; tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Điện Biên
- 2 Quyết định 516/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ thủ tục hành chính trên lĩnh vực thi đua khen thưởng kèm theo Quyết định 2258/QĐ-UBND công bố thay thế bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Ninh Thuận
- 3 Quyết định 6946/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng thành phố Đà Nẵng
- 4 Quyết định 20/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 647/2003/QĐ-UBND quy định về thi đua khen thưởng trong “Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” do tỉnh Lào Cai ban hành
- 5 Quyết định 141/2004/QĐ-UB về Quy chế hoạt động Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh Gia Lai
- 6 Quyết định 1815/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Hưng Yên
- 7 Quyết định 1161/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thừa Thiên Huế