UBND TỈNH BẮC NINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117/2000/QĐ-UB | Ngày 20 tháng 11 năm 2000 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12/6/1999;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 9/6/2000;
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 về việc Ban hành quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao; Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 về việc quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam của Chính phủ;
Căn cứ Văn bản số 1038/NCN - CT ngày 09/12/1999 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc uỷ quyền cấp giấy Phép đầu tư trong nước các dự án Khu công nghiệp Bắc Ninh và Quyết định số 113/BKH - KCN ngày 14/3/2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc uỷ quyền cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh trong việc hình thành dự án; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ dự án; cấp điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư nước ngoài trong các Khu công nghiệp Bắc Ninh;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban quản lý các Khu Công nghiệp Bắc Ninh tại tờ trình số 124/TT - BQL ngày 03/11/2000,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản "Quy định thủ tục hồ sơ, Quy chế phối hợp thẩm định dự án cấp giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép điều chỉnh vào các Khu công nghiệp Bắc Ninh.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh, các Sở, Ban, Ngành có liên quan; Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp; các Nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các Khu Công nghiệp Bắc Ninh chịu trách nhiệm thi hành./.
| UBND TỈNH BẮC NINH |
THỦ TỤC HỒ SƠ, QUY CHẾ PHỐI HỢP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CẤP GIẤY PHÉPĐẦU TƯ HOẶC GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ, GIẤY PHÉP ĐIỀU CHỈNH VÀO CÁCKHU CÔNG NGHIỆP BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 117/2000/QB-UBngày 20/11/2000 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1: Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có đủ điều kiện theo quy định của Pháp luật Việt Nam, muốn đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong các Khu công nghiệp Bắc Ninh thì việc hướng dẫn lập và nộp hồ sơ dự án để được cấp Giấy phép đầu tư (đối với dự án đầu tư nước ngoài) hoặc Giấy phép chứng nhận đầu tư (đối với dự án đầu tư trong nước) cho các doanh nghiệp tại một cơ quan đầu mối là Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh.
Điều 2: Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Ban quản lý) là cơ quan trực tiếp nhận hồ sơ dự án, tổ chức thẩm định dự án và cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép điều chỉnh trong phạm vi được uỷ quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bắc Ninh có sự phối hợp thẩm định với các Sở, ngành chức năng của tỉnh theo quy định của Nhà nước hiện hành và các điều khoản liên quan tại bản Quy định này.
Điều 3: Nguyên tắc cơ bản về Quy chế phối hợp giữa Ban quản lý và các Sở, ngành chức năng của tỉnh trong việc thẩm định dự án vào các Khu công nghiệp Bắc Ninh là thực hiện cơ chế " Một cửa, tại chỗ", thông qua việc góp ý kiến bằng văn bản hoặc trực tiếp.
Điều 4: Nhà đầu tư phải tuân thủ các quy định về thủ tục hồ sơ, trình tự thẩm định dự án cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư vào các Khu công nghiệp Bắc Ninh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các nội dung kê khai trong hồ sơ dự án đề nghị cấp Giấy phép đầu tư.
Điều 5: Trong quy định này một số cụm từ được hiểu như sau:
1- "Ngày tiếp nhận hồ sơ" được Ban quản lý xác nhận là ngày Nhà đầu tư nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
2- "Hồ sơ hợp lệ" là hồ sơ đáp ứng đủ các yêu cầu của Ban quản lý theo hướng dẫn tại Điều 6 hoặc điều 7 của Quy định này.
3- "Thời gian gian thẩm định dự án" là thời gian được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ HOẶC GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ, GIẤY PHÉP ĐIỀU CHỈNH
Điều 6: Hồ sơ dự án đầu tư trong nước:
Hồ sơ được lập 08 bộ trong đó có ít nhất 01bộ gốc, mỗi bộ gồm có:
1- Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2- Dự án đầu tư, nếu là doanh nghiệp Nhà nước thì dự án phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3- Các chứng nhận về năng lực tài Chính của doanh nghiệp:
Xác nhận của Ngân hàng hoặc báo cáo hoạt động tài chính 2 năm gần nhất của doanh nghiệp.
4- Các chứng nhận tư cách pháp nhân hoặc thể nhân:
4.1- Bản sao công chứng Giấy phép thành lập doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp Nhà nước);
4.2- Chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4.3- Giấy chứng nhận thể nhân đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp số 13/1999/QH 10 ngày 12/6/199 (Không thuộc doanh nghiệp Nhà nước).
5- Các giấy tờ khác (nếu cần phải có).
5.1- Hợp đồng chuyển giao công nghệ:
5.2- Hợp đồng thuê đất hoặc thuê nhà xưởng với Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp.
5.3- Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường;
5.4- Bản vẽ quy hoạch mặt bằng nhà xưởng;
5.5- Điều lệ doanh nghiệp đối với Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Điều 7: Hồ sơ dự án đầu tư nước ngoài:
Việc cấp Giấy phép đầu tư thực hiện một trong hai quy trình:
Đăng ký cấp Giấy phép đầu tư.
Thẩm định cấp Giấy phép đầu tư.
1- Hồ sơ dự án đăng ký Cấp giấy phép đầu tư:
Các dự án thuộc diện đăng ký cấp Giấy phép đầu tư là các dự án đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 105 của Nghị định 24/200/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ. Hồ sơ được lập thành 05 bộ trong đó ít nhất 01bộ gốc, mỗi bộ hồ sơ gồm:
1.1 - Đơn đăng ký cấp Giấy phép đầu tư.
1.2 - Hợp đồng liên doanh và Điều lệ doanh nghiệp liên doanh hoặc Điều lệ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
1.3- Giải trình kinh tế - Kỹ thuật
1.4- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các Bên liên doanh, các Bên hợp doanh, Nhà đầu tư nước ngoài.
2- Tuỳ từng trường hợp cụ thể hồ sơ dự án nói tại mục 1 và 2 điều này có thể bổ sung thêm một số văn bản liên quan như:
2.1- Các tài liệu liên quan đến chuyển giao công nghệ (nếu có).
2.2 - Quy hoạch mặt bằng nhà xưởng và văn bản phê duyệt quy hoạch (nếu có).
3 - Các tài liệu liên quan đến đánh giá tác động môi trường của dự án (nếu dự án thuộc danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định hiện hành của pháp luật bảo vệ môi trường).
2.4 - Văn bản liên quan đến việc sử dụng đất.
2.5 - Các văn bản cho phép của Chính Phủ.
2.6- Các thoả thuận hợp đồng kinh tế.
2.7- Đối với các dự án có số lượng các hạng mục xây dựng nhiều và phức tạp, cần có thiết kế sơ bộ thể hiện phương án kiến trúc (được thể hiện trong giải trình kinh tế-kỹ thuật).
3- Hồ sơ điều chỉnh Giấy phép đầu tư:
Khi có nhu cầu sửa đổi, bổ sung Giấy phép đầu tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh phải lập hồ sơ xin điều chỉnh Giấy phép đầu tư, Hồ sơ gồm:
3.1- Đơn xin điều chỉnh Giấy phép đầu tư;
3.2- Nghị quyết của Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh hoặc thoả thuận của các Bên hợp doanh hoặc đề nghị của Nhà đầu tư nước ngoài về các nội dung xin điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư;
3.3- Báo cáo tình hình thực hiện dự án kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư đến thời điểm xin điều chỉnh;
3.4- Ngoài các tài liệu trên, tuỳ nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung Giấy phép đầu tư, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh cần bổ sung các văn bản sau:
Trường hợp chuyển đổi hình thức đầu tư, chuyển nhượng vốn: Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 24/2000/NĐ - CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ:
Trường hợp thay đổi bổ sung mục tiêu hoạt động: Giải trình việc điều chỉnh mục tiêu hoạt động; Các giải pháp để thực hiện mục tiêu mới như thị trường, vốn, công nghệ ...
Trường hợp mở chi nhánh làm cơ sở sản xuất:
Giải trình việc mở chi nhánh làm cơ sở sản xuất (nội dung quy mô hoạt động của chi nhánh, vốn đầu tư, tiêu thụ sản phẩm).
Trường hợp chia tách, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp: Theo Quy định tại Điều 31 Nghị định 24/2000/NĐ - CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ.
Trường hợp điều chỉnh vốn đầu tư, vốn pháp định như Quy định tại Điều 34 Nghị định 24/2000/NĐ - CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ.
+ Giải trình lý do của việc điều chỉnh vốn đầu tư.
+ Trường hợp tăng vốn đầu tư thì Nhà đầu tư phải có: Giải trình kinh tế kỹ thuật bổ sung (nếu mở rộng quy mô dự án); Các điều kiện tài chính đảm bảo điều chỉnh vốn; Danh mục máy móc thiết bị bổ sung.
3.5- Tất cả các giấy tờ quy định trên đây phải là bản gốc hoặc bản sao có công chứng.
3.6- Số bộ hồ sơ:
Nộp 03 bộ, trong đó ít nhất 01 bộ gốc, đối với loại điều chỉnh bổ sung Giấy phép đầu tư không thay đổi mục tiêu hoặc quy mô dự án.
Nộp 06 bộ, trong đó ít nhất 01 bộ gốc, đối với các loại điều chỉnh bổ sung Giấy phép đầu tư có thay đổi mục tiêu hoặc quy mô dự án.
1- Nội dung thẩm định dự án đầu tư gồm:
1.1- Tư cách pháp lý, năng lực tài chính của Nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam.
1.2- Mức độ phù hợp của dự án với quy hoạch.
1.3- Lợi ích kinh tế - xã hội (khả năng tạo năng lực sản xuất mới; ngành nghề mới và sản phẩm mới; mở rộng thị trường; khả năng tạo việc làm cho người lao động; lợi ích kinh tế của dự án và các khoản nộp cho ngân sách).
1.4- Trình độ kỹ thuật và công nghệ áp dụng, sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.
1.5 - Tính hợp lý của việc sử dụng đất, định giá tài sản góp vốn của Bên Việt Nam trong trường hợp liên doanh với Nhà đầu tư nước ngoài (nếu có).
2- Đối với dự án đầu tư trong nước:
2.1- Dự án thuộc Doanh nghiệp Nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Ban quản lý tiến hành:
- Kiểm tra sự phù hợp của dự án với quy hoạch;
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ dự án;
Đủ điều kiện thì thực hiện Cấp giấy chứng nhận đầu tư theo uỷ quyền.
2.2 - Những dự án không thuộc mục 2 khoản 2.1 của Điều này Ban quản lý tổ chức thẩm định theo quy định tại Mục 1 và 3 Điều này.
3- Ban quản lý căn cứ vào các văn bản hướng dẫn hiện hành và Mục 1 Điều này, xây dựng nội dung chi tiết thẩm định dự án đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài để thực hiện và chịu trách nhiệm chính về nội dung thẩm định dự án đầu tư vào các Khu công nghiệp Bắc Ninh.
4- Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài:
4.1- Đối với dự án đầu tư theo quy trình đăng ký cấp Giấy phép đầu tư:
Ban quản lý xem xét tính hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ dự án theo quy định tại Điều 105, 106 Nghị định 24/2000/NĐ - CP ngày 31/7/2000 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam của Chính phủ. Nếu đủ điều kiện sẽ cấp Giấy phép đầu tư.
4.2- Đối với dự án đầu tư theo quy trình thẩm định cấp giấy phép đầu tư, thì thực hiện theo quy trình thẩm định cấp Giấy phép đầu tư tại Điều 108 Nghị định 24/2000/NĐ - CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ và Mục 3 Điều này.
2- Đối với những dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy Chứng nhận đầu tư, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ của Nhà đầu tư, Ban quản lý tổ chức thẩm định, quyết định việc cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.
3- Trường hợp Nhà đầu tư xin phép điều chỉnh Giấy phép đầu tư, thời gian thẩm định, cấp Giấy Phép điều chỉnh cho nhà đầu tư là 15 ngày.
4- Trong thời hạn 07 ngày sau khi hết thời gian nói tại Mục 2 và 3 Điều này mà chưa cấp được Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấp phép điều chỉnh, Ban quản lý phải thông báo bằng văn bản cho Nhà đầu tư, nêu rõ lý do, đồng thời gửi thông báo về các cơ quan có liên quan.
Điều 10: Đối với những dự án không thuộc phạm vi được uỷ quyền cấp phép đầu tư của Ban quản lý; Trong thời hạn 07ngày sau khi tiếp nhận hồ sơ dự án, Ban quản lý có trách nhiệm giữ lại 01 bộ hồ sơ (bản sao) và chuyển toàn bộ hồ sơ dự án còn lại kèm theo theo ý kiến của Ban quản lý về dự án đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định cấp phép theo quy định phân cấp hiện hành.
Điều 11: Để phối hợp thẩm định dự án đầu tư, Ban quản lý phải tham khảo ý kiến các Sở, ngành liên quan của tỉnh. Tuỳ theo tính chất, quy mô của từng dự án, Ban quản lý có thể chủ trì tổ chức Hội nghị thẩm định hoặc lấy ý kiến đóng góp thẩm định bằng văn bản của các Sở, ngành chức năng trong tỉnh.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của dự án, Ban quản lý có trách nhiệm gửi bản sao hồ sơ dự án kèm theo công văn đề nghị, chuyển đến các Sở, ngành chức năng liên quan của tỉnh để tham khảo ý kiến về nội dung quản lý chuyên ngành liên quan đến dự án đầu tư.
- Trường hợp lấy ý kiến đóng góp thẩm định bằng văn bản: Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được bản sao hồ sơ dự án do Ban quản lý gửi đến; các Sở, ngành có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản gửi Ban quản lý. ý kiến tham gia thẩm định của các Sở, ngành phải nêu kết luận của Ngành mình, quá thời hạn trên mà chưa có ý kiến coi như các Sở, ngành đã chấp thuận những nội dung liên quan của dự án.
- Trường hợp tổ chức hội nghị thẩm định: Ban quản lý chủ trì tổ chức hội nghị mời các Sở, ngành có liên quan thẩm định dự án; lập biên bản tổng hợp ý kiến làm căn cứ để cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư. Đại diện cho các Sở, ngành phải là người có đủ thẩm quyền quyết định và chịu trách nhiệm về các ý kiến thẩm định những nội dung liên quan tới chuyên ngành mình quản lý.
Điều 12: Trách nhiệm tham gia thẩm định của các Sở, ngành:
1- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Nghiên cứu và có ý kiến thẩm định đánh giá tổng hợp về mức độ phù hợp và hiệu quả của dự án đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2- Sở Xây dựng: Nghiên cứu và có ý kiến thẩm định về các vấn đề quy hoạch kiến trúc và xây dựng của dự án.
3- Sở Tài chính - Vật giá: Nghiên cứu và có ý kiến thẩm định về các vấn đề liên quan đến tài chính, tiền thuê đất, các nghĩa vụ đối với Nhà nước mà dự án đề cập.
4- Cục thuế: Nghiên cứu và có ý kiến thẩm định về các vấn đề liên quan đến các chính sách thuế của dự án.
5- Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường: Nghiên cứu và có ý kiến thẩm định về công nghệ, môi trường của dự án theo quy định: Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường của dự án; các vấn đề về công nghệ, thiết bị và chuyển giao công nghệ.
6- Sở Địa chính: Nghiên cứu và có ý kiến thẩm định về đất đai của dự án trong Khu công nghiệp: Kế hoạch sử dụng đất; thủ tục đăng ký sử dụng đất và thuê đất.
7- Sở Thương mại: Nghiên cứu và có ý kiến thẩm định về vấn đề xuất nhập khẩu của dự án.
8- Công an tỉnh: Nghiên cứu và có ý kiến thẩm định các vấn đề an ninh, an toàn, trật tự và phòng cháy nổ của dự án.
9- Sở Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp: Nghiên cứu và có ý kiến thẩm định về tính chất phù hợp danh mục ngành nghề được đầu tư vào khu công nghiệp của dự án, về khai thác tài nguyên, về chỉ tiêu kỹ thuật quản lý chất lượng sản phẩm công nghiệp và an toàn công nghiệp theo quy định của pháp luật.
10- Các Sở, Ban, Ngành liên quan khác có ý kiến quản lý chuyên môn ngành về tác động của dự án đến mức độ phù hợp với chủ trương và quy hoạch thuộc phạm vi ngành minh quản lý.
Điều 13: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép điều chỉnh, Ban quản lý phải gửi giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép điều chỉnh đã cấp về Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ kế hoạch và Đầu tư (bản chính) và Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Quản lý ngành và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan của tỉnh (bản sao) theo quy định.
Bản Quy định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh; Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp; các Nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các Khu công nghiệp Bắc Ninh; các Sở, Ban, Ngành liên quan của tỉnh theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp để thực hiện bản Quy định này.
Điều 15: Hàng quý, 6 tháng và hàng năm, Ban quản lý tổng hợp việc cấp, điều chỉnh Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp Bắc Ninh gửi báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 16: Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Ban quản lý các Khu công nghiệp Bắc Ninh tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./
- 1 Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 2 Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 1 Quyết định 62/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 28/2003/QĐ-UB về Quy chế phối hợp thẩm định cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đầu tư, quyết định chấp thuận đầu tư và quản lý đối với dự án đầu tư tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2 Quyết định 690/QĐ-UBND năm 2006 về việc chấm dứt hiệu lực Hợp đồng hợp tác kinh doanh, thu hồi Giấy phép đầu tư số 04/GP-BN năm 2001 giải thể Công ty TNHH AMUR Bắc Ninh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3 Quyết định 50/2003/QĐ-UB Quy định thủ tục, trình tự thực hiện cơ chế một cửa lĩnh vực cấp giấy phép đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 4 Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 5 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2000
- 6 Luật Doanh nghiệp 1999
- 7 Nghị định 36-CP năm 1997 về Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
- 8 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 690/QĐ-UBND năm 2006 về việc chấm dứt hiệu lực Hợp đồng hợp tác kinh doanh, thu hồi Giấy phép đầu tư số 04/GP-BN năm 2001 giải thể Công ty TNHH AMUR Bắc Ninh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2 Quyết định 50/2003/QĐ-UB Quy định thủ tục, trình tự thực hiện cơ chế một cửa lĩnh vực cấp giấy phép đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3 Quyết định 62/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 28/2003/QĐ-UB về Quy chế phối hợp thẩm định cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đầu tư, quyết định chấp thuận đầu tư và quản lý đối với dự án đầu tư tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4 Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013