BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117/2001/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2001 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ thẩm quyền và nguyên tắc định giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quy định tại Điều 7, Nghị định số 54/CP ngày 28/08/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc chính sách nội địa hoá xe hai bánh gắn máy tại Công văn số 938/CP-KTTH ngày 18/10/2001 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành giá tính thuế nhập khẩu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy đồng bộ, như sau:
I. Hiệu Honda:
- Loại 50 cc 600 (USD/bộ)
- Loại 70 cc, 90 cc 750 (USD/bộ)
- Loại 100 cc, 110 cc 900 (USD/bộ)
- Loại 125 cc trở lên 1200 (USD/bộ)
II. Hiệu Yamaha, Suzuki:
- Loại 50 cc 530 (USD/bộ)
- Loại 70 cc, 90 cc 630 (USD/bộ)
- Loại 100 cc, 110 cc 780 (USD/bộ)
- Loại 125 cc trở lên 1030 (USD/bộ)
III. Hiệu Piaggio:
- Loại 50 cc 620 (USD/bộ)
- Loại 70 cc, 90 cc 780 (USD/bộ)
- Loại 100 cc, 110 cc 980 (USD/bộ)
- Loại 125 cc trở lên 1230 (USD/bộ)
IV. Hiệu Minsk: 400 (USD/bộ)
V. Các hiệu khác:
Có xuất xứ Trung Quốc:
- Loại 50 cc 320 (USD/bộ)
- Loại 70 cc, 90 cc 370 (USD/bộ)
- Loại 100 cc, 110 cc 450 (USD/bộ)
- Loại 125 cc trở lên 650 (USD/bộ)
Có xuất xứ của nước khác tính bằng 130% các hiệu khác có xuất xứ Trung Quốc.
VI. Các bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy đồng bộ có dung tích khác, giá tính thuế nhập khẩu được tính theo giá của bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy đồng bộ có dung tích gần nhất cùng loại. Trường hợp có dung tích nằm giữa các loại dung tích đã quy định, thì giá tính thuế nhập khẩu được tính theo giá của bộ linh kiện đồng bộ có dung tích thấp hơn.
Điều 2: Giá tính thuế nhập khẩu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy không đồng bộ, được xác định trên cơ sở giá tính thuế nhập khẩu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy đồng bộ theo từng hiệu quy định tại Điều 1 nêu trên. Cụ thể:
- Bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy không đồng bộ có tỷ lệ nội địa hoá từ trên 20% đến 30%, giá tính thuế nhập khẩu được tính bằng 70% của giá tính thuế nhập khẩu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy đồng bộ.
- Bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy không đồng bộ có tỷ lệ nội địa hoá từ trên 30% đến 40%, giá tính thuế nhập khẩu được tính bằng 60% của giá tính thuế nhập khẩu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy đồng bộ.
- Bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy không đồng bộ có tỷ lệ nội địa hoá từ trên 40% đến 50%, giá tính thuế nhập khẩu được tính bằng 50% của giá tính thuế nhập khẩu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy đồng bộ.
ư- Bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy không đồng bộ có tỷ lệ nội địa hoá từ 50%, đến 60%, giá tính thuế nhập khẩu được tính bằng 40% của giá tính thuế nhập khẩu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy đồng bộ.
- Bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy không đồng bộ có tỷ lệ nội địa hoá từ trên 60% đến 80%, giá tính thuế nhập khẩu được tính bằng 30% của giá tính thuế nhập khẩu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy đồng bộ.
- Bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy không đồng bộ có tỷ lệ nội địa hoá từ trên 80%, giá tính thuế nhập khẩu được tính bằng 15% của giá tính thuế nhập khẩu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy đồng bộ.
Điều 3: Trường hợp các doanh nghiệp nhập khẩu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy không đồng bộ thực hiện chính sách ưu đãi thuế, có mức giá ghi trên hợp đồng mua, bán ngoại thương không thấp hơn mức giá tính thuế nhập khẩu quy định nêu trên, thì giá tính thuế nhập khẩu là giá thực thanh toán ghi trên hợp đồng mua, bán ngoại thương.
Điều 4: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhập khẩu bộ linh kiện xe hai bánh gắn máy không đồng bộ để sản xuất, lắp ráp trong nước thực hiện áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
| Vũ Văn Ninh (Đã ký) |
|
- 1 Công văn 4224/TCHQ-KTTT của Tổng cục Hải quan về việc giá tính thuế linh kiện xe máy
- 2 Nghị định 24/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 3 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi 1998
- 4 Nghị định 178-CP năm 1994 về nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính
- 5 Nghị định 54-CP năm 1993 Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi
- 6 Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ