UBND TỈNH ĐỒNG NAI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117/QĐ-BCĐ | Đồng Nai, ngày 27 tháng 9 năm 2016 |
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TẬP TRUNG, GIẢI QUYẾT ĐỐI TƯỢNG LANG THANG, XIN ĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 42/2007/QĐ-UBND ngày 29/6/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai về ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Căn cứ Quyết định số 888/QĐ-UBND ngày 25/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Đề án tập trung, giải quyết đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Căn cứ Quyết định số 2500/QĐ-UBND ngày 08/8/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tập trung, giải quyết đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tập trung, giải quyết đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 142/TTr-LĐTBXH ngày 25/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tập trung, giải quyết đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tập trung, giải quyết đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TRƯỞNG BAN |
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TẬP TRUNG, GIẢI QUYẾT ĐỐI TƯỢNG LANG THANG, XIN ĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 117/QĐ-BCĐ ngày (27/9/2016 của Trưởng ban Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tập trung, giải quyết đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng cho Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Quyết định số 888/QĐ-UBND ngày 25/3/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Đề án tập trung, giải quyết đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và các đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo
1. Chức năng
Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tập trung, giải quyết đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (gọi tắt là Ban Chỉ đạo) có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai, thực hiện Quyết định số 888/QĐ-UBND ngày 25/3/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Đề án tập trung, giải quyết đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (gọi tắt là Đề án).
2. Nhiệm vụ
a) Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Đề án ở các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa (gọi chung là các huyện).
c) Giúp UBND tỉnh đánh giá kết quả việc thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, đồng thời tổ chức các nội dung hội nghị sơ kết, tổng kết theo Đề án.
d) Tham mưu UBND tỉnh có sự điều chỉnh phù hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, thực hiện Đề án.
đ) Định kỳ 06 tháng, một năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả việc thực hiện Đề án với UBND tỉnh.
1. Ban Chỉ đạo chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc thảo luận tập thể, Trưởng ban kết luận. Những vấn đề đưa ra thảo luận, các thành viên được quyền dân chủ bàn bạc, nếu ý kiến cá nhân chưa đồng tình thì được bảo lưu ý kiến.
2. Khi đã có kết luận của Trưởng ban thì các thành viên phải nghiêm túc chấp hành.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban
1. Trưởng ban Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ thay mặt Ban Chỉ đạo lãnh đạo, tổ chức điều hành các hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
2. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, báo cáo kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo về UBND tỉnh, truyền đạt những ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo UBND tỉnh đến các thành viên Ban Chỉ đạo. Đề xuất những nội dung kiến nghị của Ban Chỉ đạo để UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Kiểm tra việc hoạt động của các thành viên Ban Chỉ đạo, đề nghị UBND tỉnh bổ sung hoặc thay đổi thành viên Ban Chỉ đạo.
5. Phân công nhiệm vụ cho Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo và từng thành viên trong Ban Chỉ đạo. Chấn chỉnh đôn đốc nhắc nhở các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện đúng nhiệm vụ được phân công.
6. Thành lập Tổ Chuyên viên giúp việc cho Ban Chỉ đạo.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ban Thường trực
1. Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo có trách nhiệm giúp Trưởng ban điều hành các hoạt động của Ban Chỉ đạo, thay mặt Trưởng ban khi Trưởng ban vắng mặt hoặc được ủy quyền, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về nhiệm vụ được giao.
2. Giúp Trưởng ban tổ chức, chỉ đạo và phối hợp với các huyện trong việc thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
3. Giúp Trưởng ban theo dõi, triển khai, quán triệt, xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết trong quá trình thực hiện Đề án.
4. Giúp Trưởng ban trong việc kiểm tra, đôn đốc các hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện ở các huyện, chỉ đạo hoạt động của các thành viên Ban Chỉ đạo và chuẩn bị nội dung các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
5. Chỉ đạo, điều hành, đôn đốc Tổ Chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Tổ.
6. Đề xuất lãnh đạo cơ quan sử dụng bộ máy của cơ quan mình quản lý để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ban Chỉ đạo.
7. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Chỉ đạo về tiến trình thực hiện Đề án.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó Trưởng ban
1. Chủ động phối hợp với Phó Trưởng ban Thường trực trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Thay mặt Trưởng ban và Phó Trưởng ban Thường trực chỉ đạo điều hành các công việc của Ban Chỉ đạo khi được ủy quyền.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên
1. Tham gia công việc của Ban Chỉ đạo với nhiệm vụ là ủy viên, đồng thời là đại diện các sở, ban, ngành chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo xem xét, giải quyết các vấn đề có liên quan đến Đề án thuộc chức năng quản lý của sở, ban, ngành và các hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Tham gia đầy đủ các cuộc họp định kỳ, đột xuất của Ban Chỉ đạo và tham gia các hoạt động chung của Ban Chỉ đạo. Trường hợp vắng mặt trong các cuộc họp phải được Trưởng ban đồng ý.
3. Có trách nhiệm tham mưu cho Ban Chỉ đạo việc chỉ đạo, xây dựng và thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
4. Chấp hành và thực hiện tốt nhiệm vụ do Trưởng ban Ban Chỉ đạo phân công, thường xuyên báo cáo kết quả thực hiện với cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo để triển khai tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án.
5. Trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc các ngành, đoàn thể, đơn vị được phân công. Kiến nghị, đề xuất với Trưởng ban Ban Chỉ đạo về những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án. Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được Trưởng ban phân công.
(Đính kèm bảng phân công thành viên Ban Chỉ đạo phụ trách các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa).
Điều 8. Nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị thành viên
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - cơ quan Thường trực
a) Là cơ quan Thường trực, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện Đề án giải quyết, tập trung đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp Sở Nội vụ căn cứ tình hình thực tế (trường hợp cần thiết), đề nghị UBND tỉnh xem xét, bổ sung biên chế làm việc cho Trung tâm Bảo trợ huấn nghệ cô nhi Biên Hòa nhằm đảm bảo nhân lực thực hiện Đề án có hiệu quả.
c) Phối hợp các sở, ban, ngành liên quan, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh để làm việc với Lãnh sự quán các nước tổ chức đưa người lang thang, xin ăn là người nước ngoài hồi hương.
d) Phối hợp Sở Tài chính căn cứ các quy định hiện hành xây dựng văn bản liên Sở hướng dẫn kinh phí thực hiện Đề án.
đ) Chỉ đạo Trung tâm Bảo trợ huấn nghệ cô nhi Biên Hòa:
- Tiếp nhận đối tượng vào Trung tâm theo đúng quy định; tiến hành phân loại và giải quyết hòa nhập cho đối tượng theo các giải pháp đã đề ra; bố trí kinh phí, tổ chức nơi ăn, ở, xây dựng nội quy sinh hoạt cho đối tượng.
- Phối hợp Công an địa phương làm công tác bảo vệ an ninh trật tự trong thời gian tiếp nhận, quản lý và chăm sóc đối tượng tại Trung tâm; liên hệ các địa phương có người lang thang, xin ăn để chuyển giao số đối tượng về nơi cư trú.
2. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo và hướng dẫn Công an các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa phối hợp Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tập trung người lang thang, xin ăn. Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa tăng cường công tác quản lý nhân khẩu, đăng ký hộ khẩu trên địa bàn. Tổ chức điều tra, triệt phá các băng nhóm, cá nhân tổ chức chăn dắt người lang thang, xin ăn.
b) Làm việc với cơ quan an ninh, biên phòng thực hiện thủ tục hành chính bàn giao đối tượng là người nước ngoài cư trú trái phép (nếu có).
c) Hỗ trợ giải quyết kịp thời cho Trung tâm Bảo trợ huấn nghệ cô nhi Biên Hòa khi xảy ra các vụ việc về an ninh trật tự.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chỉ đạo và hướng dẫn Ban Chỉ huy Quân sự các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự các xã, phường, thị trấn cử lực lượng dân quân, phối hợp hỗ trợ các ngành chức năng của địa phương trong việc thực hiện kế hoạch tập trung người lang thang, xin ăn.
4. Sở Tài chính
a) Phối hợp các sở, ban, ngành xây dựng dự toán, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa phương để bố trí dự toán thực hiện Đề án, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo Luật Ngân sách nhà nước.
b) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng văn bản hướng dẫn liên Sở để hướng dẫn kinh phí thực hiện Đề án.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh cân đối, bổ sung kinh phí thực hiện Đề án tập trung người lang thang, xin ăn theo quy định.
6. Sở Ngoại vụ
a) Thông báo Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh biết việc có công dân nước ngoài là đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và đề nghị Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh có Công hàm gửi Tổng Lãnh sự quán các nước có công dân là đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
b) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập thủ tục đưa người nước ngoài hồi hương theo quy định.
c) Hỗ trợ phiên dịch cho Trung tâm Bảo trợ huấn nghệ cô nhi Biên Hòa khi có đối tượng lang thang, xin ăn là người nước ngoài tập trung vào Trung tâm.
7. Sở Y tế
a) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ khám, chữa bệnh và phân loại sức khỏe cho các đối tượng khi mới tiếp nhận vào Phòng Hỗ trợ xã hội ban đầu, Trung tâm Bảo trợ huấn nghệ cô nhi Biên Hòa.
b) Chỉ đạo các cơ sở y tế, tiếp nhận, khám và điều trị các đối tượng là người lang thang, xin ăn tập trung được các cơ quan chức năng có liên quan chuyển đến.
8. Sở Nội vụ
Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ tình hình thực tế (trường hợp cần thiết), đề nghị UBND tỉnh xem xét, bổ sung biên chế làm việc cho Trung tâm Bảo trợ huấn nghệ cô nhi Biên Hòa nhằm đảm bảo nhân lực thực hiện Đề án có hiệu quả.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tuyên truyền trong các cơ sở giáo dục, các trường học chủ trương tập trung người lang thang, xin ăn của tỉnh, vận động học sinh, sinh viên không cho tiền trực tiếp người lang thang, xin ăn.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch, các điểm du lịch khi phát hiện các trường hợp xin ăn hoặc biến tướng cần thông tin, phối hợp với chính quyền địa phương ngăn chặn, không để xảy ra tình trạng người lang thang, xin ăn làm ảnh hưởng đến hình ảnh điểm du lịch.
b) Tuyên truyền bằng nhiều hình thức tại các điểm du lịch tập trung nhiều người lang thang, xin ăn về hình ảnh không tốt của hành vi lang thang, xin ăn; chủ trương của UBND tỉnh để mọi người dân hiểu và tạo sự đồng thuận cao của người dân.
11. Sở Thông tin và Truyền Thông
Phối hợp, định hướng các cơ quan báo, đài thực hiện công tác tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng.
12. Sở Tư pháp
Phối hợp các sở, ban, ngành hướng dẫn các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa thực hiện tốt công tác tuyên truyền chủ trương của UBND tỉnh về việc thực hiện tập trung, giải quyết người lang thang, xin ăn. Hỗ trợ tư vấn trợ giúp pháp lý cho người lang thang, xin ăn trong tỉnh khi có nhu cầu cần thiết.
13. Ban Tôn giáo tỉnh
Hướng dẫn, vận động chức sắc, người đứng đầu các cơ sở tôn giáo trên địa bàn tỉnh, phổ biến đến các tín đồ mục đích, ý nghĩa chủ trương của UBND tỉnh về tập trung giải quyết người lang thang, xin ăn nhằm giúp người lang thang, xin ăn có cuộc sống bền vững và ổn định. Vận động tín đồ, giáo dân không cho tiền trực tiếp người lang thang, xin ăn.
14. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong quá trình giải quyết, tập trung đối tượng lang thang, xin ăn là người dân tộc.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Nai, Tỉnh đoàn Đồng Nai, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
a) Đẩy mạnh công tác vận động hội, đoàn viên và nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của tỉnh về ngăn chặn, tập trung, giải quyết người lang thang, xin ăn; gắn mục tiêu giải quyết người lang thang, xin ăn tại địa bàn khu dân cư với việc thực hiện các tiêu chí xây dựng ấp, khu phố văn hóa, gia đình văn hóa của tỉnh.
b) Vận động người dân phát hiện người lang thang, xin ăn trên địa bàn, báo cho ngành chức năng tập trung giải quyết và không cho tiền người lang thang xin ăn, thể hiện nhân đạo bằng cách ủng hộ trực tiếp các hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn hoặc các tổ chức, đơn vị có chức năng làm công tác từ thiện - xã hội để hỗ trợ các đối tượng xã hội.
16. Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai
a) Xây dựng chương trình tuyên truyền thường kỳ; phối hợp các đơn vị liên quan, xây dựng các phóng sự, tin bài tuyên truyền về chủ trương tập trung người lang thang, xin ăn của tỉnh, tạo sự đồng thuận trong nhân dân hưởng ứng chủ trương của UBND tỉnh.
b) Tuyên truyền để người dân hiểu mục đích của chủ trương giải quyết vấn đề lang thang, xin ăn của UBND tỉnh là hỗ trợ lâu dài, bền vững đối với bản thân người lang thang, xin ăn, nhằm giúp ổn định cuộc sống, đảm bảo nhân quyền và mang tính nhân văn cao.
c) Hỗ trợ Trung tâm Bảo trợ huấn nghệ cô nhi Biên Hòa đăng tin tìm thân nhân của đối tượng trong thời gian tập trung chờ xác minh tại Trung tâm.
17. Nhà Thiếu nhi tỉnh
Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí cho các đối tượng là trẻ em lang thang, xin ăn tập trung tại các cơ sở; tổ chức các hoạt động nhằm tuyên truyền những nguy cơ bị xâm hại, bị bóc lột sức lao động và những tác hại xấu đến đối tượng lang thang, xin ăn là trẻ em.
18. UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
a) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp các phòng, ban liên quan, tham mưu UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa kế hoạch tập trung người lang thang, xin ăn, trên cơ sở nắm tình hình phát hiện người lang thang, xin ăn trên địa bàn, nhất là các bến xe, bến tàu, chợ, điểm du lịch, điểm giao thông, nơi vui chơi, giải trí, đền, chùa, nhà thờ, báo cáo Ban Chỉ đạo; chịu trách nhiệm về kết quả triển khai thực hiện Đề án tại địa phương.
b) Có trách nhiệm giải quyết, quản lý người lang thang, xin ăn có hộ khẩu của UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa sau khi được hồi gia về địa phương; giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để đối tượng ổn định cuộc sống, cam kết không tái lang thang, xin ăn; giáo dục và có biện pháp xử lý những trường hợp người lang thang, xin ăn tái phạm nhiều lần.
c) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn triển khai, thực hiện tốt kế hoạch tập trung người lang thang, xin ăn đảm bảo không để có đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn.
d) Chỉ đạo các phòng, ban liên quan phối hợp, hỗ trợ UBND các xã, phường, thị trấn trong các đợt tập trung người lang thang, xin ăn, đảm bảo đúng đối tượng nhanh chóng, kịp thời.
đ) Chỉ đạo Đài Truyền thanh (hệ thống phát thanh cấp huyện, cấp xã) trong công tác tuyên truyền trên phương tiện đại chúng về chủ trương, mục đích của việc tập trung giải quyết người lang thang, xin ăn.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Chế độ làm việc của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo phối hợp các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện trong việc triển khai thực hiện Đề án. Các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ do Trưởng ban phân công và không có phụ cấp.
2. Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án định kỳ họp mỗi năm ít nhất một lần vào tháng 12 nhằm đánh giá kiểm điểm công tác đã thực hiện. Khi cần thiết Ban Chỉ đạo có thể họp đột xuất, Trưởng ban có thể ủy quyền cho Phó Trưởng ban Thường trực chủ trì các phiên họp khi Trưởng ban vắng mặt.
3. Các phiên họp của Ban Chỉ đạo phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự. Trường hợp đột xuất không thể tổ chức họp, Phó Trưởng ban Thường trực tham mưu Trưởng ban các văn bản có liên quan đến Đề án gửi các thành viên góp ý trực tiếp hoặc góp ý bằng văn bản trước khi trình Trưởng ban quyết định.
4. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc dân chủ, thảo luận công khai và kết thúc bằng kết luận của Trưởng ban Ban Chỉ đạo.
Điều 10. Chế độ làm việc của Tổ Chuyên viên
1. Các Tổ viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ do Phó Trưởng ban và thành viên Ban Chỉ đạo ở đơn vị phụ trách phân công.
2. Tổ Chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo chuẩn bị tài liệu về những vấn đề sẽ đưa ra thảo luận ở Ban Chỉ đạo và chuyển đến các thành viên trước kỳ họp 05 ngày. Tài liệu của các kỳ họp bất thường phải được chuyển đến các thành viên chậm nhất 02 ngày trước kỳ họp.
Điều 11. Việc cử, thay đổi thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên viên
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành có trách nhiệm cử lãnh đạo tham gia Ban Chỉ đạo; cử Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng hoặc Chuyên viên tham gia Tổ Chuyên viên; chịu trách nhiệm về hoạt động của nhân sự tham gia.
2. Khi thay đổi nhân sự trong vòng 07 ngày làm việc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thông báo bằng văn bản về việc cử nhân sự khác tham gia gửi đến Phó Trưởng ban Thường trực để tổng họp báo cáo Trưởng ban Ban Chỉ đạo kiện toàn, củng cố và thông báo các thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ Chuyên viên biết để phối hợp thực hiện.
Điều 12. Chế độ kiểm tra, giám sát
Chế độ kiểm tra, đánh giá kết quả, định kỳ 06 tháng, một năm và đột xuất kiểm tra tập trung các khu vực trọng điểm các bến xe, bến tàu, chợ, điểm du lịch, điểm giao thông, nơi vui chơi giải trí, đền, chùa, nhà thờ; qua đó nắm rõ và đánh giá sát tình hình thực tế để có những giải pháp kịp thời, phù hợp.
Điều 13. Mối quan hệ của Ban Chỉ đạo với UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
1. Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án chịu sự lãnh đạo trực tiếp của UBND tỉnh.
2. Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa trong việc triển khai thực hiện Đề án.
3. Chỉ đạo giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc mới phát sinh, những kiến nghị đề xuất của UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa trong quá trình triển khai thực hiện, đề xuất với UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Quan hệ giữa Ban Chỉ đạo với UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa là mối quan hệ chỉ đạo, phối hợp, tạo điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 14. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án có trách nhiệm cung cấp các văn bản, tài liệu liên quan đến thực hiện Đề án cho các thành viên Ban Chỉ đạo.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo thường xuyên báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công với Ban Chỉ đạo, định kỳ 06 tháng một lần vào cuối tháng 06 và tháng 12 hàng năm.
Điều 15. Kinh phí, phương tiện làm việc và con dấu
1. Thường trực Ban Chỉ đạo đặt tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, số 05 Phan Đình Phùng, phường Quang Vinh, thành phố Biên Hòa.
2. Ban Chỉ đạo được sử dụng con dấu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với các văn bản do Thường trực Ban Chỉ đạo ban hành. Trường hợp Trưởng ban Ban Chỉ đạo ký văn bản thì sử dụng con dấu của UBND tỉnh.
3. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên viên giúp việc lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp ngành lao động - thương binh và xã hội do ngân sách tỉnh cấp theo chế độ, đảm bảo chi tiêu đúng quy định hiện hành.
4. Nội dung chi cho hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên viên giúp việc gồm:
a) Chuẩn bị tài liệu trong các cuộc họp Ban Chỉ đạo.
b) Tổ chức các cuộc họp Ban Chỉ đạo, Tổ Chuyên viên và hội nghị sơ kết, tổng kết hàng năm.
Điều 16. Đề xuất khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Khen thưởng
Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Xử lý vi phạm
a) Tập thể, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trưởng ban Ban Chỉ đạo phê bình thành viên (Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên viên) nếu:
- Thành viên không hoàn thành nhiệm vụ được phân công theo Quy chế này.
- Từ chối cử cán bộ tham gia hoặc thay thế khi có thay đổi nhân sự trong Ban Chỉ đạo và Tổ Chuyên viên.
1. Quy chế này được áp dụng cho Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án tập trung, giải quyết đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo) chịu trách nhiệm giúp Trưởng ban Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy chế này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các thành viên Ban Chỉ đạo cùng bàn bạc thống nhất, Thường trực Ban Chỉ đạo sẽ tổng hợp ý kiến và đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung báo cáo Trưởng ban Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định./.
BẢNG PHÂN CÔNG PHỤ TRÁCH ĐƠN VỊ CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 117/QĐ-BCĐ ngày 27/9/2016
của Trưởng han Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tập trung, giải quyết đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai)
TT | Họ và tên | Đơn vị công tác | Đơn vị phụ trách | Ghi chú |
1 | Bà Nguyễn Hòa Hiệp | Phó Chủ tịch UBND tỉnh | Phụ trách chung | Trưởng ban |
2 | Bà Nguyễn Thị Kiều Oanh | Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | TP. Biên Hòa | Phó Trưởng ban Thường trực |
3 | Bà Trần Thị Ngọc Thuận | Phó Giám đốc Công an tỉnh | TP. Biên Hòa | Phó Trưởng ban |
4 | Bà Võ Thị Xuân Đào | Phó Giám đốc Sở Tư pháp | Vĩnh Cửu | Thành viên |
5 | Ông Trần Võ Chí Cường | Trưởng phòng Tổ chức biên chế và Tổ chức phi chính phủ - Sở Nội vụ | Vĩnh Cửu | Thành viên |
6 | Ông Nguyễn Viết Thắng | Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ | Long Thành | Thành viên |
7 | Bà Trần Thị Thu Trang | Phó Trưởng phòng Văn xã - Sở Kế hoạch và Đầu tư | Long Thành | Thành viên |
8 | Ông Huỳnh Cao Hải | Phó Giám đốc Sở Y tế | Trảng Bom | Thành viên |
9 | Bà Lê Thị Hòa Thuận | Trưởng ban Phong trào - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh | Trảng Bom | Thành viên |
10 | Ông Võ Ngọc Thạch | Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo | TX. Long Khánh | Thành viên |
11 | Ông Nguyễn Đình Kiên | Phó Trưởng ban Ban Tôn giáo | TX. Long Khánh | Thành viên |
12 | Ông Giang Mạnh Hà | Phó Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Tân Phú | Thành viên |
13 | Bà Vũ Thị Hương | Trưởng ban Thanh thiếu nhi trường học - Tỉnh đoàn | Tân Phú | Thành viên |
14 | Bà Giang Thị Thu Nga | Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông | Định Quán | Thành viên |
15 | Bà Nguyễn Thị Chi | Trưởng ban Gia đình và Xã hội - Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh | Định Quán | Thành viên |
16 | Ông Đặng Văn Tấn | Phó Giám đốc Sở Tài chính | Xuân Lộc | Thành viên |
17 | Ông Trương Quang Châu | Đại tá - Phó Chủ nhiệm Chính trị - Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Thống Nhất | Thành viên |
18 | Ông Trương Hải Thi | Phó Giám đốc Nhà Thiếu nhi tỉnh | Nhơn Trach | Thành viên |
19 | Ông Trương Long Châu | Phó Trưởng ban Ban Dân tộc | Cẩm Mỹ | Thành viên |
- 1 Nghị quyết 32/2016/NQ-HĐND thông qua đề án phát triển hạ tầng thiết yếu khu sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 2 Quyết định 888/QĐ-UBND năm 2016 Đề án tập trung, giải quyết đối tượng lang thang, xin ăn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4 Kế hoạch 64/KH-UBND thực hiện Đề án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2014
- 5 Quyết định 1497/QĐ-UBND năm 2011 tiếp tục triển khai thực hiện Đề án và cơ chế hỗ trợ, khuyến khích Phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư và quy hoạch giết mổ gia súc gia cầm tập trung giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 6 Quyết định 42/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- 7 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 1497/QĐ-UBND năm 2011 tiếp tục triển khai thực hiện Đề án và cơ chế hỗ trợ, khuyến khích Phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư và quy hoạch giết mổ gia súc gia cầm tập trung giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2 Kế hoạch 64/KH-UBND thực hiện Đề án đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2014
- 3 Nghị quyết 32/2016/NQ-HĐND thông qua đề án phát triển hạ tầng thiết yếu khu sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Lai Châu ban hành