Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1177/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 11 tháng 8 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CÓ NGUỒN GỐC TỪ LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH DO CÁC CÔNG TY LÂM NGHIỆP KHÔNG THUỘC DIỆN SẮP XẾP THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ: 118/2014/NĐ-CP , BAN QUẢN LÝ RỪNG VÀ CÁC HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN SỬ DỤNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

Căn cứ Nghị quyết số: 112/2015/NQ-QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội về tăng cường quản lý về đất đai có nguồn gốc từ Nông, lâm trường quốc doanh do các Công ty nông nghiệp, Công ty lâm nghiệp, Ban Quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng;

Căn cứ Nghị định số: 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty nông, lâm nghiệp;

Căn cứ Chỉ thị số: 11/CT-TTg ngày 04/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số: 112/2015/NQ-QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội về tăng cường quản lý về đất đai có nguồn gốc từ Nông, lâm trường quốc doanh do các Công ty nông nghiệp, Công ty lâm nghiệp, Ban Quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng;

Căn cứ Thông tư số: 07/2015/TT-BTNMT ngày 26/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập phương án sử dụng đất; lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; xác định giá đất thuê; giao đất; cho thuê đất và cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất đối với các Công ty nông, lâm nghiệp;

Căn cứ Văn bản số: 2574/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 28/6/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về thực hiện Chỉ thị số: 11/CT-TTg ;

Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số: 171/TTr-STNMT ngày 14/7/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ Lâm trường quốc doanh do các Công ty lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp theo Nghị định số: 118/2014/NĐ-CP , Ban Quản lý rừng và các hộ gia đình, cá nhân sử dụng, với những nội dung chủ yếu sau:

1. Tên Đề án: Đề án tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ Lâm trường quốc doanh do các Công ty lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp theo Nghị định số: 118/2014/NĐ-CP , Ban Quản lý rừng và các hộ gia đình, cá nhân sử dụng.

2. Cơ quan chủ quản đầu tư: Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.

3. Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Kạn.

4. Đơn vị thực hiện Đề án: Lựa chọn các đơn vị thực hiện Đề án theo quy định.

5. Mục tiêu của Đề án:

Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ Lâm trường quốc doanh do các Công ty lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp theo Nghị định số: 118/2014/NĐ-CP , Ban Quản lý rừng và các hộ gia đình, cá nhân sử dụng trên địa bàn tỉnh. Thông qua việc rà soát hiện trạng sử dụng đất; hoàn thiện hồ sơ pháp lý về đất đai; hoàn thành các thủ tục hành chính cho tổ chức, người sử dụng đất; kiểm tra, kiểm soát, thanh tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật nhằm quản lý đất đai có hiệu quả, bền vững theo đúng quy định của pháp luật.

6. Phạm vi thực hiện Đề án:

Đối với diện tích đất có nguồn gốc từ Lâm trường quốc doanh do các Công ty lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp theo Nghị định số: 118/2014/NĐ-CP , Ban Quản lý rừng và các hộ gia đình, cá nhân sử dụng, cụ thể:

- Phạm vi đất của Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ trên địa bàn các xã: Kim Hỷ, Ân Tình, Côn Minh, Lạng San, Lương Thượng thuộc huyện Na Rì; các xã: Cao Sơn, Vũ Muộn thuộc huyện Bạch Thông.

- Phạm vi đất Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc trên địa bàn các xã: Xuân Lạc, Bản Thi, Đồng Lạc thuộc huyện Chợ Đồn.

- Phạm vi đất Vườn Quốc gia Ba Bể trên địa bàn các xã: Nam Mẫu, Khang Ninh, Cao Thượng, Cao Trĩ, Quảng Khê thuộc huyện Ba Bể; xã Nam Cường thuộc huyện Chợ Đồn.

- Phạm vi đất của Công ty Cổ phần SAHABAK trên địa bàn các xã: Thanh Bình, Yên Đĩnh, Quảng Chu thuộc huyện Chợ Mới.

- Phạm vi đất của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thị trấn Nà Phặc thuộc huyện Ngân Sơn; xã Bành Trạch thuộc huyện Ba Bể; xã Nghiên Loan thuộc huyện Pác Nặm; các xã: Đôn Phong, Dương Phong, Quang Thuận, Nguyên Phúc thuộc huyện Bạch Thông; các xã: Thanh Bình, Yên Đĩnh, Quảng Chu thuộc huyện Chợ Mới và các xã, phường: Nông Thượng, Xuất Hóa, Huyền Tụng thuộc thành phố Bắc Kạn.

7. Nhiệm vụ, khối lượng công việc thực hiện:

- Xác định ranh giới, cắm mốc giới, đo đạc, lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất cho toàn bộ vị trí, diện tích đất có nguồn gốc từ Lâm trường quốc doanh do các Công ty lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp theo Nghị định số: 118/2014/NĐ-CP , Ban Quản lý rừng và các hộ gia đình, cá nhân sử dụng trên địa bàn tỉnh.

- Đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký cấp Giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính với tổng diện tích là 36.264,03ha. Trong đó:

+ Diện tích các tổ chức quản lý và sử dụng: 31.947,88ha.

+ Diện tích trả về địa phương quản lý: 4.316,15ha.

(Khối lượng cụ thể nêu trong quyển Đề án do Sở Tài nguyên và Môi trường lập, ký ngày 14/7/2017).

8. Thời gian thực hiện Đề án: Giai đoạn 2018 - 2020.

9. Kinh phí thực hiện: Khái toán kinh phí, nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án: 18.934.407.000 đồng (Bằng chữ: Mười tám tỷ chín trăm ba mươi tư triệu bốn trăm linh bảy nghìn đồng).

10. Nguồn vốn thực hiện dự án: Nguồn sự nghiệp kinh tế (Trung ương hỗ trợ và địa phương).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tài nguyên và Môi trường (chủ đầu tư) có trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu, tổ chức thực hiện Đề án theo quy định.

2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tham mưu bố trí kinh phí để triển khai thực hiện; tổ chức kiểm tra, thẩm định, thanh quyết toán việc sử dụng nguồn vốn theo đúng quy định của nhà nước.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc xác định ranh giới theo quy định.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với các Sở, Ngành trong quá trình tổ chức thực hiện Đề án.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lý Thái Hải