ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/CT-UBND | Cao Bằng, ngày 27 tháng 7 năm 2017 |
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Trong những năm qua, công tác quản lý đất đai của tỉnh đã dần đi vào nề nếp, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh. Đến nay, 100% xã, phường, thị trấn đã được đo đạc bản đồ địa chính chính quy; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất trên phạm vi toàn tỉnh (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) đạt 90,22 % diện tích cần cấp; công tác lập, rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đặc biệt là việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện bước đầu được quan tâm thực hiện làm cơ sở cho việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử dụng đất được tăng cường; thu ngân sách từ đất đai ngày càng tăng, góp phần đáng kể trong tổng thu ngân sách của tỉnh...
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý đất đai của tỉnh ta vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế như: Chất lượng công tác thống kê, kiểm kê đất đai còn hạn chế, chưa nắm chắc, quản chặt được quỹ đất công, đất dôi dư (đất hình thành sau khi xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, đất ven sông, đất xen kẹt...) đất đã bồi thường giải phóng mặt bằng nhưng không sử dụng, đất của các cơ quan, tổ chức không có nhu cầu sử dụng hoặc đã giải thể...; kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện vẫn phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần; việc chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất ở bước đầu mới kiểm soát được ở khu vực đô thị, các trường hợp đã tự ý chuyển mục đích chưa có chính sách, biện pháp hữu hiệu để giải quyết dứt điểm; công tác chỉnh lý biến động đất đai chưa được thực hiện thường xuyên, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khu vực đô thị còn nhiều vướng mắc; công tác định giá đất còn lúng túng; tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án, công trình còn chậm, gặp nhiều khó khăn, nhất là về chính sách hỗ trợ, giá bồi thường đất ở và bố trí tái định cư...
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên, đặc biệt là trong quản lý quỹ đất công, đất dôi dư, đất đã bồi thường giải phóng mặt bằng nhưng chưa hoặc không sử dụng, đất của các cơ quan, tổ chức không có nhu cầu sử dụng hoặc đã giải thể..., việc chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, nhất là đất trồng lúa sang mục đích khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Khẩn trương rà soát các quy định của UBND tỉnh đã ban hành để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp; xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền để quy định chi tiết các nội dung được giao tại Nghị định số 01/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.
b) Hoàn thiện Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh (giai đoạn 2016-2020) trình thẩm định, phê duyệt. Chỉ đạo công tác lập, điều chỉnh, thẩm định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất các huyện, thành phố phù hợp với các chỉ tiêu sử dụng đất được giao, đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ, sử dụng bền vững tài nguyên, tài sản đất đai.
c) Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố lập danh mục các dự án, công trình cần thu hồi đất; chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; xây dựng, thẩm định, trình phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm (bao gồm cả nội dung chuyển mục đích sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân, kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất) đảm bảo yêu cầu, chất lượng và thời gian theo đúng quy định.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố tổ chức rà soát lại toàn bộ quỹ đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, phân loại các trường hợp sử dụng vi phạm pháp luật đất đai, có biện pháp chấn chỉnh; xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định (tại Điều 64 Luật đất đai; Nghị định số 102/2014/N Đ- CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ), định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và môi trường và UBND tỉnh theo quy định. Nghiên cứu, đề xuất việc lập bản đồ đất trồng lúa trên địa bàn toàn tỉnh phục vụ cho việc bảo vệ, theo dõi, quản lý loại đất này.
d) Hướng dẫn, thực hiện chặt chẽ quy trình thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; kiên quyết không thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ sang mục đích khác nếu không đủ điều kiện, không có trong kế hoạch sử dụng đất.
Rà soát các trường hợp hết hạn thuê đất để thông báo cho chủ sử dụng đất, thực hiện thủ tục gia hạn hoặc thu hồi đất đối với các dự án không hoặc chậm đưa đất vào sử dụng, dự án bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư và công bố công khai theo quy định. Kiểm tra, rà soát xử lý đối với các trường hợp đã cổ phần hóa nhưng chưa hoàn thành thủ tục pháp lý về sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai và Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, tổng hợp quỹ đất công, đất dôi dư, đất đã bồi thường giải phóng mặt bằng nhưng chưa sử dụng (trọng tâm là quỹ đất của các công trình giao thông), đất của các cơ quan, tổ chức không có nhu cầu sử dụng hoặc đã giải thể; nhà, đất vắng chủ...; đề xuất với UBND tỉnh các chính sách, biện pháp quản lý, khai thác sử dụng và giao cho UBND cấp huyện, các cơ quan liên quan quản lý, tránh để lấn, chiếm đất đai.
đ) Tiếp tục rà soát các tồn tại, vướng mắc trong công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đặc biệt đối với giấy chứng nhận đã ký nhưng chưa được cấp phát đến chủ sử dụng đất; tổng hợp, phân loại đề xuất, kiến nghị các giải pháp cụ thể về chính sách pháp luật, về tổ chức thực hiện để hoàn thành việc đăng ký đất đai theo quy định và hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo nhu cầu của người sử dụng đất. Nghiên cứu, hướng dẫn cụ thể về thủ tục chuyển quyền sử dụng đất trồng lúa.
e) Tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định liên quan đến thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là việc rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục. Kịp thời rà soát, chuẩn hóa và công bố công khai các thủ tục mới được quy định bổ sung trong Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Đẩy mạnh ứng dụng tin học trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai, sử dụng có hiệu quả phần mềm Hệ thống một cửa liên thông hiện đại trong việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo chỉ đạo của Chính phủ và Đề án Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh giai đoạn 2017-2020 (phê duyệt tại Quyết định số 510/QĐ-UBND ngày 12/4/2017 của UBND tỉnh)
g) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về đất đai; tổng hợp, báo cáo, công khai các trường hợp vi phạm trên cổng thông tin điện tử của tỉnh và Bộ Tài nguyên Môi trường. Tổ chức tiếp nhận, xử lý phản ánh vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức, công dân theo quy định tại Khoản 5, Điều 199 Luật đất đai; thông báo rộng rãi về địa điểm, hình thức và tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm tiếp nhận thông tin phản ánh vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổng hợp, báo cáo kết quả theo quy định.
2. Sở Tài chính, chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan:
a) Chủ động trong việc thực hiện sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất theo Quyết định số 09/2007/QĐ- TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước, nhất là đối với các cơ sở nằm trong kế hoạch bán đấu giá của tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí kinh phí đầu tư cho công tác quản lý đất đai của địa phương, nhất là đối với khối lượng hoàn thành còn nợ, kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị, công nghệ nhằm sớm đi vào vận hành khai thác hệ thống kết nối cơ sở dữ liệu quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh theo các dự án xây dựng cơ Sở dữ liệu đất đai đã được phê duyệt, đảm bảo tối thiểu 10 % nguồn thu từ đất.
- Rà soát, điều chỉnh mức thu, tỷ lệ trích lại đơn vị thực hiện đối với các khoản phí, lệ phí liên quan đến lĩnh vực đất đai theo thẩm quyền UBND tỉnh.
c) Hướng dẫn việc thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo Khoản 3, Khoản 5 Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (Nghị định số 43/2014/NĐ-CP), Khoản 18 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai (Nghị định số 01/2017/NĐ-CP).
3. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu đề xuất với cấp có thẩm quyền trong việc rà soát, sắp xếp bộ máy, biên chế của các cơ quan quản lý đất đai đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
a) Rà soát, nâng cao chất lượng quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
b) Tăng cường công tác quản lý, kiểm soát và chỉ đạo UBND cấp huyện quản lý, kiểm soát cấp phép xây dựng, tránh tình trạng xây dựng trái phép, sai quy hoạch, chỉ cấp phép xây dựng khi hoàn thành thủ tục, nghĩa vụ tài chính về đất đai và các thủ tục khác theo quy định.
5. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, quản lý diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng đất trồng lúa và việc trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, việc chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh nhất là đối với các dự án thủy điện.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng Kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn, UBND các huyện, thành phố tổ chức rà soát lại toàn bộ quỹ đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh và việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; phân loại các trường hợp sử dụng vi phạm pháp luật đất đai, có biện pháp chấn chỉnh; xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định.
a) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật đất đai tại cấp huyện, xã; tập trung tham mưu giải quyết dứt điểm các đơn thư tồn đọng và giải quyết kịp thời đơn thư phát sinh thuộc thẩm quyền.
b) Tổ chức thanh tra theo kế hoạch hoặc định kỳ việc chấp hành chính sách pháp luật đất đai của cơ quan Nhà nước. Thực hiện các nội dung theo Đề án Tăng cường xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất giai đoạn đến năm 2020 đã được phê duyệt.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy định của pháp luật đất đai; Nâng cao chất lượng, hiệu quả của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng sang mục đích phi nông nghiệp.
b) Thường xuyên tổ chức rà soát, thống kê, tổng hợp đề xuất hướng xử lý đối với đất dôi dư, đất công ích, đất đã bồi thường giải phóng mặt bằng, đất bãi bồi ven sông, suối; đất giao đất, cho thuê đất nhưng không sử dụng, chậm đưa vào sử dụng, sử dụng lãng phí, sai mục đích, lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thủy lợi... báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Chỉ đạo UBND cấp xã tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép; phát hiện, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý kịp thời việc xây dựng các công trình trên đất lấn, chiếm. Lập đầy đủ hồ sơ đối với các trường hợp vi phạm, báo cáo UBND cấp huyện xử lý theo quy định. Địa phương nào để xảy ra tình trạng vi phạm mà không xử lý thì Chủ tịch UBND cấp xã phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện, thành phố.
d) Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thông qua việc quản lý, cấp phép xây dựng. Trường hợp có nhu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải tuân thủ theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Nghiêm cấm việc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép, đặc biệt là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang mục đích khác.
e) Trường hợp đã lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì xem xét, giải quyết theo Khoản 3, Khoản 5 Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 18, Điều 2, Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.
g) Tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân ở khu vực thu hồi đất thực hiện đúng chính sách và pháp luật của Nhà nước; Xây dựng giá đất cụ thể để bồi thường dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường.
h) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về đất đai; tổ chức tiếp nhận, xử lý phản ánh vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân theo quy định tại Khoản 5, Điều 199 Luật đất đai; thông báo rộng rãi về địa điểm, hình thức và tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm tiếp nhận thông tin phản ánh vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổng hợp, báo cáo kết quả gửi Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
a) Thủ trưởng các cơ quan liên quan của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chủ động triển khai và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả nội dung Chỉ thị này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về các vi phạm pháp luật đất đai xảy ra trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý của đơn vị, địa phương mình; định kì 06 tháng/01 lần báo cáo tình hình thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Kể từ ngày ban hành Chỉ thị này, Chủ tịch UBND huyện, thành phố mà để xảy ra việc tổ chức, hộ gia đình cá nhân tự ý chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh Cao Bằng.
b) Định kỳ 02 năm/01 lần, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện Chỉ thị này để kịp thời chỉ đạo, điều chỉnh cho phù hợp.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 29/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 42/2014/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 43/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 21/2014/QĐ-UBND và 22/2014/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 4 Nghị quyết 80/NQ-HĐND năm 2017 về biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 5 Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 6 Quyết định 1177/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ Lâm trường quốc doanh do Công ty lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp theo Nghị định 118/2014/NĐ-CP, Ban Quản lý rừng và các hộ gia đình, cá nhân sử dụng do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 7 Quyết định 510/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2020
- 8 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai
- 9 Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- 10 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
- 11 Luật đất đai 2013
- 12 Quyết định 466/2011/QĐ-UBND về Quy định phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 13 Quyết định 09/2007/QĐ-TTg về việc xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Sở hữu nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 466/2011/QĐ-UBND về Quy định phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2 Quyết định 1177/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ Lâm trường quốc doanh do Công ty lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp theo Nghị định 118/2014/NĐ-CP, Ban Quản lý rừng và các hộ gia đình, cá nhân sử dụng do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3 Quyết định 34/2017/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4 Nghị quyết 80/NQ-HĐND năm 2017 về biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 5 Quyết định 43/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 21/2014/QĐ-UBND và 22/2014/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6 Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 7 Quyết định 29/2018/QĐ-UBND sửa đổi quy định quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 42/2014/QĐ-UBND