UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 118/2004/QĐ-UB | Nha Trang, ngày 20 tháng 04 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐẤT ĐAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/06/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
- Căn cứ Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/07/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Căn cứ Nghị quyết số 08/2003/NQ-HĐND3 ngày 23/12/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hoà khoá III- kỳ họp thứ 9 Quyết nghị về mức thu các loại phí do địa phương quản lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Khánh Hoà.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Cam Ranh và thành phố Nha Trang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM/UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA |
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ THU,NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐẤT ĐAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 118/2004/QĐ-UB ngày 20/04/2004 của UBND tỉnh Khánh Hoà)
Chương 1
PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ MỨC THU
Điều 1: Phí khai thác và sử dụng tài lều đất đai là khoản thu đối với người có nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu về đất đai của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý- hồ sơ, tài liệu về đất đai nhằm bù đắp chi phí quản lý, phục vụ việc khai thác và sử dụng tài liệu đất đai của người có nhu cầu.
Điều 2: Ngoài việc thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai phải nộp phí theo quy định tại quyết định này, nếu người sử dụng tài liệu đất đai có nhu cầu in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu thì phải trả tiền in ấn, sao chụp cho đơn vị cung cấp hố sơ, tài liệu.
Điều 3: Đối tượng không thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai:
Các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp, Đảng, đoàn thể và lực lượng vũ trang có nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu đất đai liên quan đến nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị.
Điều 4: Mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai:
1. Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai được tính thu trên một hồ sơ hoặc tài liệu cho một lần khai thác. Hồ sơ, tài liệu đất đai được phân loại như sau:
1.1: Bản đồ:
- Bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa hình.
- Bản đồ hành chính.
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
1.2: Tài liệu trắc địa:
- Lưới tọa độ địa chính cơ sở hạng III.
- Lưới tọa độ địa chính cấp I và cấp II.
- Tư liệu trắc địa hệ tọa độ VN 2002.
1.3: Thông tin đất đai:
- Hồ sơ thửa đất.
- Tài liệu thống kê, kiểm kê đất đai.
2. Mức thu phí:
- Hồ sơ, tài liệu đất đai đo UBND cấp xã quản lý: 50.000đ/Hồ sơ/tài liệu.
- Hồ sơ, tài liệu đất đai do cơ quan cấp huyện quản lý: 100.000đ/Hồ sơ/tài liệu.
- Hồ sơ, tài liệu đất đai do cơ quan cấp tỉnh quản lý: 200.000đ/Hồ sơ/tài liệu.
Chương II
THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐẤT ĐAI
Điều 5: Tổ chức thu, nộp:
1. Cơ quan quản lý hồ sơ, tài liệu đất đai thuộc cấp nào thì cấp đó tổ chức thu phí khai thác và sử dụng hồ sơ, tài liệu đất đai do mình cung cấp cho người có nhu cầu khai thác và sử dụng về tài liệu đất đai.
2. Trường hợp người có nhu cầu khai thác và sử dụng nhiều tài liệu đất đai trong một lần thì thu phí như sau:
- Nếu cùng một loại tài liệu theo phân loại tại điều 4 thì thu phí theo mức một lần khai thác và sử dụng.
- Nếu khác loại tài liệu thì mức thu phí được tính mỗi loại tài liệu là một lần khai thác và sử dụng.
3. Cơ quan thu phí phải niêm yết công khai đối tượng, mức thu ngay tại nơi thu phí. Khi thu tiền phải lập và cấp biên lai cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành.
4. Định kỳ hàng tháng, cơ quan thu phí phải nộp toàn bộ số tiền đã thu được vào tài khoản tiền gửi của cơ quan thu tại Kho Bạc nhà nước cùng cấp để chi tiêu theo quy định.
5. Cơ quan quản lý hồ sơ, khi sao chụp hồ sơ, tài liệu đất đai cho người có nhu cầu thì phải thu phí dịch vụ. Mức thu phí dịch vụ do Sở Địa chính phối hợp với Sở Tài chính xác định trên cơ sở chi phí cần thiết và hợp lý ( đã bao gồm cả thuế giá trị gia tăng) trình UBND tỉnh quy định Khi cung cấp dịch vụ này phải thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Điều 6: Biên lai thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai:
Biên lai thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai do Cục Thuế tỉnh Khánh hòa phát hành. Cơ quan thu phí thuộc cấp nào thi nhận biên lai thu phí tại cơ quan thuế cấp đó.
Việc thanh quyết toán biên lai thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 7: Quản lý và sử dụng phí khai thác sử dụng tài liệu đất đai:
1. Phí khai thác sử dụng tài liệu đất đai được để lại cho cơ quan thu 100% số thu nhằm bù đắp chi phí quản lý, phục vụ cho ngời có nhu cầu khai thác, sử dụng tài 1iệu đất đai. Nội dung chi bao gồm:
- Chi bồi dưỡng cho cán bộ trực tiếp làm công tác cung cấp hồ sơ, tài liệu đất đai cho người có nhu cầu.
- Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc bảo quản hồ sơ tài liệu đất đai như: mua văn phòng phẩm làm hồ sơ lưu trữ, mua sắm vật tư, nguyên liệu chống mối mọt, hư hỏng.
2. Đối với các đơn vị được giao khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính: Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất được tính trong nguồn kinh phí khoán hàng năm. Căn cứ vào tình hình thực tế để quyết định chi phí cho các nội dung trên, nếu tiết kiệm được thi dùng để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức trong cơ quan theo quy định tại Quyết định số 192/2001/QĐ-TTG ngày 1 7/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước.
3. Đối với các đơn vị dự toán chưa thực hiện giao khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính: Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai được sử dụng như sau:
- Trích 25% số thu để chi bồi dưỡng cho các cá nhân, bộ phận nên quan trực tiếp đến việc cung cấp hồ sơ, tài liệu đất đai cho người có nhu cầu.
- 75% số thu còn lại sử dụng chi cho việc bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu và được cân đối trong dự toán chi kinh phí ngân sách hàng năm của đơn vị. Việc quyết toán thu, chi phí thực hiện theo quy định hiện hành.
4. Đối với đơn vị sự nghiệp có thu: Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai là một nguồn thu sự nghiệp của đơn vị, được tính trong dự toán hàng năm. Việc sử dụng do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy định tại Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16 /01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu.
5. Đối với tiền phí dịch vụ sao chụp hồ sơ, tài liệu đất đai, cơ quan thu phải mở sổ sách kế toán để theo dõi, hạch toán riêng chi phí, doanh thu về dịch vụ và kê khai nộp thuế theo quy định hiện hành.
6. Hàng năm cơ quan thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai phải lập dự toán, quyết toán thu, chi phí gửi cơ quan Thuế và cơ quan Tài chính cùng cấp. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí còn thừa được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo quy định. Các đơn vị dự toán thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8: Cơ quan quản lý hồ sơ, tài liệu đất đai các cấp có trách nhiệm tổ chức, thực hiện các quy định tại quyết định này và các quy định khác của pháp luật liên quan đến việc quản lý và bảo quản hồ sơ, tài liệu đất đai.
Điều 9: Trách nhiệm của cơ quan Thuế và cơ quan Tài chính:
1. Cơ quan Thuế các cấp có trách nhiệm cung cấp biên lai thu phí, kiểm tra, đôn đốc, quyết toán thu, nộp phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai theo đúng quy định hiện hành.
2. Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm kiểm tra số chi từ nguồn được để lạicủa cơ quan thu và thẩm tra quyết toán thu, chi theo quy định của pháp luật tài chính hiện hành.
Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các địa phương, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2 Thông tư 71/2003/TT-BTC hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4 Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 6 Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 7 Quyết định 192/2001/QĐ-TTg về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành