ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1182/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 13 tháng 8 năm 2015 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số: 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số: 418/QĐ-TTg ngày 11/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số: 1318/QĐ-BKHCN ngày 05/6/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Chương trình hành động số: 11-CTr/TU ngày 20/02/2013 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Quyết định số: 1309/QĐ-UBND ngày 16/8/2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số: 46/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ và Chương trình hành động số: 11-CTr/TU ngày 20/02/2013 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số: 38/TTr-SKHCN ngày 04 tháng 8 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 1182/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2015 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Nhìn chung trong 05 năm qua, thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Khoa học và Công nghệ của Tỉnh ủy hoạt động Khoa học và Công nghệ (KH&CN) đã đạt được một số kết quả nhất định. Với hệ thống các văn bản quy định về KH&CN của tỉnh được hoàn thiện một bước, đã tạo hành lang pháp lý để các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân hoạt động KH&CN có cơ sở thực hiện các nhiệm vụ KH&CN ngày càng tốt hơn.
Trong giai đoạn 2011-2015, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn phê duyệt triển khai 62 đề tài, dự án KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó lĩnh vực nông lâm nghiệp 39 đề tài, dự án chiếm 62,9%, lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn 10 đề tài/dự án chiếm 16,1%, lĩnh vực y dược 05 đề tài/dự án chiếm 8,06%, lĩnh vực khác 08 đề tài/dự án chiếm 12,9%.
Khoa học và công nghệ của tỉnh bước đầu đạt được một số kết quả trong việc ứng dụng tiến bộ KH&CN vào thực tiễn sản xuất, chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo vệ môi trường, phục vụ cho hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nổi bật là trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp đã phát triển một số sản phẩm hàng hóa chủ lực, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường như: Hồng không hạt, cam quýt, khoai môn, dong riềng, nuôi trồng giống nấm giá trị cao, phục tráng một số giống lúa bản địa như: Lúa Bao Thai Chợ Đồn, lúa nếp Khẩu Nua Lếch, tuyển chọn một số giống lúa thuần. Đặc biệt là thành công trong lĩnh vực công nghệ sinh học như nhân giống khoai môn, gừng đá, cây kim tuyến, sản xuất một số loại nấm chất lượng cao, bằng công nghệ nuôi cấy mô tế bào (in vitro). Xây dựng và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho 04 sản phẩm nông nghiệp mang thương hiệu của tỉnh Bắc Kạn đó là Chỉ dẫn địa lý Hồng không hạt Bắc Kạn, Quýt Bắc Kạn, nhãn hiệu tập thể Gạo Bao Thai Chợ Đồn, Miến dong Bắc Kạn nhờ đó mà sản phẩm nổi tiếng của địa phương đã được quảng bá rộng rãi, được người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh đánh giá cao.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học đã và đang từng bước được đầu tư, các dự án đầu tư đã nâng cao năng lực nghiên cứu cho Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh, việc đầu tư trang thiết bị đã phục vụ tốt công tác thông tin KH&CN, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
Công tác quản lý nhà nước về công nghệ, an toàn bức xạ hạt nhân, sở hữu trí tuệ được thực hiện theo đúng quy định. Công tác thông tin, thống kê KH&CN, thanh tra KH&CN được tăng cường. Công tác tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng tiếp tục được quan tâm, chú trọng góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh. Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh đã tích cực trong việc nghiên cứu, ứng dụng đưa các loại cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao phục vụ nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Tuy vậy, tiềm lực KH&CN của tỉnh vẫn còn thấp; tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN chưa hoàn thiện; đội ngũ khoa học có trình độ cao chưa nhiều. Việc ứng dụng và nhân rộng các đề tài, dự án thành công vào thực tiễn còn gặp khó khăn. Hoạt động KH&CN cấp huyện còn yếu và còn nhiều bất cập trong công tác quản lý nhà nước. Các doanh nghiệp chưa chú trọng đầu tư nghiên cứu khoa học và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh sản phẩm.
KẾ HOẠCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Trên cơ sở phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN chủ yếu của nước ta giai đoạn 2016-2020 được Bộ KH&CN phê duyệt tại Quyết định số: 1318/QĐ-BKHCN ngày 08/6/2015 và Chương trình hành động số: 11-CTr/TU ngày 20/02/2013 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Quyết định số: 1309/QĐ-UBND ngày 16/8/2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số: 46/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ và Chương trình hành động số: 11-CTr/TU ngày 20/02/2013 của Tỉnh ủy Bắc Kạn thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Kế hoạch KH&CN tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020 có các nội dung như sau:
I. PHƯƠNG HƯỚNG
1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức, cơ chế quản lý và hoạt động KH&CN
Hoàn thiện và nâng cao một bước năng lực của bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN cấp tỉnh và cấp huyện.
Triển khai thực hiện Luật KH&CN năm 2013, áp dụng các quy định mới về cơ chế đặt hàng, cơ chế khoán chi đến sản phẩm cuối cùng thực hiện nhiệm vụ KH&CN và áp dụng cơ chế quỹ cấp phát kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Đổi mới phương thức cấp kinh phí thường xuyên cho các tổ chức KH&CN thông qua nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thanh tra chuyên ngành việc thực hiện nhiệm vụ KHCN.
Hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập phù hợp với đặc thù của hoạt động KH&CN.
2. Tập trung các nguồn lực đề triển khai các định hướng phát triển KH&CN chủ yếu
Đầu tư đúng mức và có trọng điểm nghiên cứu phục vụ hoạch định đường lối chính sách, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường. Ưu tiên nguồn lực để phát triển các sản phẩm của tỉnh, đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ cao; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, gắn nhiệm vụ phát triển KH&CN với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Tiếp tục nâng cao tiềm lực KH&CN của tỉnh
Triển khai các biện pháp huy động nguồn vốn xã hội và nguồn vốn nước ngoài thông qua hệ thống quỹ phát triển KH&CN của địa phương, doanh nghiệp và các dự án hợp tác công - tư. Tiếp tục đầu tư phát triển các tổ chức KH&CN, xây dựng một số tổ chức KH&CN theo mô hình tiên tiến. Phát triển mạnh mẽ nguồn nhân lực KH&CN cả về số lượng và chất lượng. Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng KH&CN.
4. Phát triển thị trường KH&CN, doanh nghiệp KH&CN và các hoạt động dịch vụ KH&CN
Phát triển thị trường KH&CN gắn với thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ nhằm thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu, khai thác sáng chế, ứng dụng và phát triển công nghệ, khuyến khích sáng tạo KH&CN. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Hình thành hệ thống doanh nghiệp KH&CN gồm cả doanh nghiệp khởi nghiệp từ các nhóm nghiên cứu và các tổ chức KH&CN.
Phát triển các mạng lưới các tổ chức dịch vụ KH&CN, dịch vụ chuyển giao công nghệ, đẩy mạnh kết nối cung - cầu công nghệ. Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về KH&CN song song với phát triển toàn diện công tác thống kê KH&CN, công khai thông tin về kết quả, hiệu quả hoạt động KH&CN trên toàn quốc.
5. Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế về KH&CN
Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về KH&CN nhằm nâng cao khả năng tiếp thu, làm chủ công nghệ tiên tiến, sáng tạo ra sản phẩm, dịch vụ, công nghệ mới, góp phần vào việc phát triển tiềm lực KH&CN, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, dịch vụ và giá trị gia tăng cao.
II. MỤC TIÊU
1. Phấn đấu đến năm 2020 KH&CN của tỉnh đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
2. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN từ tỉnh đến huyện, thành phố; 100% cán bộ quản lý KH&CN được bồi dưỡng, chuẩn hoá theo quy định.
3. Nâng cao hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh thông qua việc thực hiện cơ chế đặt hàng, cơ chế khoán chi đến sản phẩm cuối cùng và cấp phát kinh phí theo cơ chế quỹ.
4. Nâng cao hiệu quả của các tổ chức KH&CN, hoàn thành việc chuyển đổi tổ chức KH&CN công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
5. Thành lập Quỹ phát triển KH&CN của tỉnh.
6. Tăng số lượng kết quả đề tài, dự án nghiên cứu KH&CN từ ngân sách nhà nước được thương mại hóa.
7. Xây dựng được một số sản phẩm mang thương hiệu của tỉnh.
8. Hình thành và phát triển thị trường KH&CN.
9. Đảm bảo 100% các kết quả nghiên cứu khoa học cấp tỉnh được đăng ký và lưu trữ trên hệ thống thông tin KH&CN.
III. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Tiếp tục hoàn thiện về tổ chức, cơ chế quản lý về hoạt động KH&CN
1.1. Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách mới về hoạt động của các tổ chức KH&CN:
- Hoàn thành việc chuyển đổi các tổ chức KH&CN công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động cho các tổ chức KH&CN công lập thông qua các nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng và nhiệm vụ KH&CN.
- Thực thi có hiệu quả các quy định về chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và thương mại hóa các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan chủ trì nhiệm vụ KH&CN, đồng thời có cơ chế phân chia hợp lý lợi ích giữa nhà nước, cơ quan chủ trì nhiệm vụ KH&CN và tác giả.
- Thực hiện các quy định về công nhận kết quả nghiên cứu KH&CN không sử dụng ngân sách nhà nước để hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và thương mại hóa.
1.2. Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách mới về quản lý, phương thức đầu tư và cơ chế tài chính:
- Đổi mới cơ chế xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách đối với hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với đặc thù của lĩnh vực KH&CN và nhu cầu phát triển địa phương; bảo đảm đồng bộ, gắn kết giữa định hướng phát triển dài hạn, chương trình phát triển trung hạn với kế hoạch nghiên cứu, ứng dụng KH&CN hằng năm.
- Điều chỉnh phân bổ ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN theo hướng căn cứ vào kết quả, hiệu quả sử dụng kinh phí KH&CN của địa phương, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả.
- Đẩy mạnh thực hiện cơ chế đặt hàng, đấu thầu thực hiện nhiệm vụ KH&CN và cơ chế khoán kinh phí đến sản phẩm KH&CN cuối cùng theo kết quả đầu ra. Xây dựng cơ chế đặc thù trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát, hình thành cơ chế đánh giá độc lập, tư vấn, phản biện, giám định xã hội đối với các hoạt động KH&CN.
- Có cơ chế thúc đẩy, đổi mới công nghệ theo hướng ứng dụng công nghệ mới, công nghệ hiện đại; hỗ trợ chuyển giao công nghệ tiên tiến cho các doanh nghiệp; chấm dứt và ngăn chặn có hiệu quả việc nhập công nghệ lạc hậu, công nghệ gây nguy hại đến sức khỏe con người, tài nguyên, môi trường, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh tại địa phương.
- Thực hiện cơ chế hợp tác công - tư, đồng tài trợ thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Tăng cường liên kết giữa tổ chức KH&CN với doanh nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực.
- Huy động mạnh mẽ nguồn vốn xã hội và các nguồn vốn nước ngoài đầu tư cho phát triển KH&CN.
- Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thanh tra chuyên ngành việc thực hiện các chương trình, đề tài, dự án KH&CN sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Nghiên cứu, xây dựng chính sách hỗ trợ nhập khẩu công nghệ, công nghệ cao thuộc các lĩnh vực ưu tiên; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, khai thác sáng chế, ưu tiên mua bán công nghệ nội địa do các tổ chức KH&CN tạo ra; thực hiện hiệu quả quy định về nhập khẩu máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng, ngăn chặn nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ lạc hậu, kém chất lượng, tiêu tốn năng lượng và không đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.
1.3. Tiếp tục kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN:
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về KH&CN theo Thông tư liên tịch số: 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/10/2014 giữa Bộ KH&CN và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về KH&CN thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
- Quy hoạch phát triển nhân lực KH&CN gắn chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương tới năm 2020, tầm nhìn 2030 theo chiến lược phát triển nguồn nhân lực tỉnh Bắc Kạn.
- Xây dựng cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh đội ngũ KH&CN, nhất là các chuyên gia giỏi, có nhiều đóng góp. Tạo môi trường thuận lợi, điều kiện cơ sở vật chất để cán bộ KH&CN phát triển tài năng và hưởng lợi ích xứng đáng với giá trị lao động sáng tạo của mình. Nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất của cán bộ quản lý KH&CN ở địa phương.
- Có chính sách trọng dụng đặc biệt đối với cán bộ KH&CN đầu ngành, cán bộ KH&CN được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học quan trọng của tỉnh, cán bộ KH&CN trẻ tài năng.
- Chủ động phát hiện và đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ từ các trường phổ thông, cao đẳng, đại học.
- Có chính sách hỗ trợ cán bộ KH&CN đi làm việc và thực tập có thời hạn tại các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp ở nước ngoài để giải quyết các nhiệm vụ KH&CN có ý nghĩa của tỉnh.
- Bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tác giả các công trình nghiên cứu KH&CN; có chính sách đãi ngộ, khen thưởng đối với tác giả đoạt giải thưởng khoa học quốc gia, các sáng chế được bảo hộ trong và ngoài nước.
- Đổi mới công tác tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ KH&CN. Nghiên cứu xây dựng chính sách tiếp tục sử dụng cán bộ KH&CN có trình độ cao đã hết tuổi lao động có tâm huyết và có sức khỏe làm việc vào công tác nghiên cứu khoa học.
2. Tập trung các nguồn lực để triển khai các định hướng phát triển KH&CN
2.1. Quan tâm đúng mức nghiên cứu cơ bản, điều tra đánh giá nguồn tài nguyên thiên nhiên mà tỉnh có lợi thế; đẩy mạnh ứng dụng nghiên cứu cơ bản phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Chú trọng phát triển một số lĩnh vực liên ngành giữa khoa học tự nhiên với khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn phục vụ phát triển bền vững.
Khoa học xã hội và nhân văn tập trung vào nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn đổi mới kinh tế - xã hội; chú trọng các nghiên cứu về mô hình và chiến lược phát triển, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, công tác xây dựng đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xu thế phát triển xã hội, văn hóa, lịch sử, dân tộc, tôn giáo phục vụ xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2.2. Ưu tiên phát triển một số công nghệ tiên tiến, công nghệ cao:
- Chú trọng tiếp nhận, ứng dụng và phát triển công nghệ tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh, công nghệ sinh học phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp, chế biến nông sản, y - dược, bảo vệ môi trường.
- Chú trọng tiếp nhận và ứng dụng các công nghệ sản xuất vật liệu mới trong xây dựng, công nghiệp, chế biến khoáng sản.
- Phát triển công nghệ môi trường: xử lý nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại, khí thải, ứng dụng công nghệ sản xuất sạch, công nghệ thân thiện với môi trường trong sản xuất, kinh doanh. Phát triển công nghệ tái chế chất thải.
2.3. Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển KH&CN trong các ngành, lĩnh vực tại địa phương:
- Tiếp tục phát triển KH&CN nông nghiệp (giống cây trồng vật nuôi, kỹ thuật canh tác, công nghệ bảo quản, chế biến).
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực y tế. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao trong chế biến, sản xuất thuốc từ dược liệu và thuốc y học cổ truyền.
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng về ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
- Chú trọng ứng dụng KH&CN để khai thác có hiệu quả tiềm năng lợi thế và điều kiện đặc thù của từng vùng sinh thái, từng bước tạo được các sản phẩm chủ lực cho từng vùng sinh thái trong tỉnh.
2.4. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các đề án, chương trình quốc gia, chương trình cấp nhà nước về KH&CN. Tập trung thực hiện Chương trình Phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2020; Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020; Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020.
Chú trọng ứng dụng KH&CN để khai thác có hiệu quả các lợi thế và điều kiện đặc thù của từng vùng, nhất là khu vực nông thôn, miền núi; hình thành các sản phẩm chủ lực của mỗi vùng. Triển khai có hiệu quả Chương trình KH&CN phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Chương trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KH&CN phục vụ phát triển nông thôn và miền núi.
3. Tiếp tục tăng cường tiềm lực KH&CN của tỉnh
3.1. Xây dựng Quy hoạch hệ thống tổ chức KH&CN của tỉnh phù hợp với các mục tiêu, định hướng nhiệm vụ phát triển KH&CN trong từng giai đoạn, gắn với thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập, trong đó:
- Tăng cường nguồn lực cho Sở KH&CN và các đơn vị trực thuộc (Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN, Trung tâm Kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh Bắc Kạn).
- Thành lập Quỹ phát triển KH&CN tỉnh.
- Kiện toàn và hoàn thiện Hội đồng KH&CN cấp ngành.
3.2. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nhân lực KH&CN, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, vùng, tỉnh, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
3.3. Tập trung nguồn lực quy hoạch, xây dựng các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh. Tập trung khai thác có hiệu quả các trang thiết bị tại các phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu nhằm đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu, triển khai, quản lý và sản xuất.
- Tập trung nguồn lực xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu quả Khu công nghiệp Thanh Bình giai đoạn 02.
- Phát triển hạ tầng thông tin và thống kê KH&CN trong tỉnh từng bước hiện đại.
4. Phát triển thị trường KH&CN, doanh nghiệp KH&CN và các hoạt động dịch vụ KH&CN
- Từng bước hình thành và phát triển mạng lưới các tổ chức trung gian của thị trường KH&CN: Các tổ chức dịch vụ KH&CN, trong đó chú trọng dịch vụ chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng; hỗ trợ nâng cao năng lực cho Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN của tỉnh.
- Xây dựng chính sách và bố trí nguồn nhân lực để hỗ trợ thương mại hoá kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ.
- Nghiên cứu cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Xây dựng hệ thống các giải pháp để hỗ trợ phát triển thị trường trong tỉnh, ngăn chặn nhập khẩu các sản phẩm, công nghệ lạc hậu.
- Tăng cường hỗ trợ, xác lập, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân. Nâng cao hiệu quả thực thi quyền sở hữu trí tuệ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể sở hữu trí tuệ, góp phần lành mạnh hoá môi trường kinh doanh, thu hút các nguồn đầu tư vào các hoạt động sáng tạo và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Thúc đẩy hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng thông qua các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức về năng suất, chất lượng, tư vấn áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng cho doanh nghiệp.
- Xây dựng và khai thác có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu KH&CN của địa phương. Công khai thông tin về việc thực hiện và kết quả ứng dụng nhiệm vụ KH&CN. Triển khai toàn diện công tác thống kê KH&CN, đổi mới sáng tạo và đổi mới công nghệ, thiết bị của địa phương và doanh nghiệp.
- Khảo sát, đánh giá hiện trạng, năng lực công nghệ và nhu cầu đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, lộ trình đổi mới công nghệ để định hướng nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ trong các ngành, lĩnh vực, địa phương và doanh nghiệp.
- Tuyên truyền, thực hiện pháp luật về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo hướng hỗ trợ hiệu quả cho việc vận hành thị trường KH&CN. Có chế tài xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật trong giao dịch, mua bán các sản phẩm và dịch vụ KH&CN.
- Xây dựng quy định và tiêu chí đánh giá, định giá tài sản trí tuệ, chuyển nhượng, góp vốn vào doanh nghiệp bằng tài sản trí tuệ. Hoàn thiện các chính sách về hỗ trợ xác lập và bảo vệ quyền sở hữu tài sản trí tuệ, xây dựng thương hiệu và thương mại hóa sản phẩm. Khuyến khích thành lập tổ chức chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng bộ chỉ số thống kê, đo lường kết quả và hiệu quả hoạt động KH&CN của các ngành và tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cung cấp, trao đổi, giao dịch thông tin về KH&CN
5. Về hợp tác và hội nhập quốc tế về KH&CN
- Tranh thủ các chương trình hỗ trợ, tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ, các quốc gia, tài chính… cho hoạt động nghiên cứu, triển khai KH&CN trên địa bàn tỉnh; liên kết đào tạo nhân lực KH&CN cho tỉnh.
- Tăng cường hợp tác với các trường Đại học, các Viện nghiên cứu trong và ngoài nước. Có cơ chế, chính sách ưu đãi về đầu tư, đất đai, cơ sở hạ tầng, thủ tục hành chính... để tạo đột phá trong thu hút các chuyên gia, nhà khoa học và công nghệ đến công tác tại tỉnh.
- Tham gia các chợ công nghệ và thiết bị (Techmart).
- Đẩy mạnh hợp tác nghiên cứu, ứng dụng KH&CN với các nước trên thế giới và khu vực, như: Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan v.v...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Căn cứ các quy định của Trung ương, xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách và các quy định về quản lý các hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng thuyết minh thực hiện từng chương trình nghiên cứu khoa học trong kế hoạch KH&CN giai đoạn 2016-2020 trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát và định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Xây dựng kế hoạch vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp KH&CN hằng năm trên cơ sở quy định của nhà nước để bảo đảm thực hiện kế hoạch KH&CN tỉnh Bắc Kạn 2016-2020.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Căn cứ vào kế hoạch KH&CN của UBND tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch KH&CN của địa phương; định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện gửi Sở KH&CN để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà nước cho KH&CN của địa phương.
- Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển KH&CN gắn với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4. Các Sở, Ngành liên quan trong phạm vi chức năng được giao:
- Căn cứ kế hoạch KH&CN giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch KH&CN của đơn vị; định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện gửi Sở KH&CN để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Xây dựng dự toán chi thực hiện kế hoạch tổng hợp vào dự toán ngân sách hằng năm gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ để trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Trong quá trình thực hiện kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung nội dung, các Sở, Ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch Khoa học và Công nghệ tỉnh Cao Bằng năm 2016, lần I
- 2 Quyết định 1442/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch tuyên truyền về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 3 Quyết định 1318/QĐ-BKHCN năm 2015 phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2016 - 2020 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4 Quyết định 738/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 46/NQ-CP về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
- 6 Kế hoạch 1528/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ quốc gia giai đoạn 2011-2020 do tỉnh Long An ban hành
- 7 Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ
- 8 Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 9 Quyết định 418/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 738/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 46/NQ-CP về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 1442/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch tuyên truyền về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 3 Kế hoạch 1528/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ quốc gia giai đoạn 2011-2020 do tỉnh Long An ban hành
- 4 Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch Khoa học và Công nghệ tỉnh Cao Bằng năm 2016, lần I
- 5 Quyết định 1094/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch khoa học và công nghệ năm 2020 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 6 Quyết định 562/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh Hưng Yên năm 2021