UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 119/QĐ-UBND | Bạc Liêu, ngày 20 tháng 01 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về Công tác văn thư;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 202/TTr-SKH ngày 16/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp liên ngành về cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu tư (gọi tắt là Quy chế Một cửa liên thông) tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2009 - 2012.
Điều 2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan và UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này; đồng thời phổ biến rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân được biết và thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 383/QĐ-UBND ngày 14/6/2007 và Quyết định số 1896/QĐ-UBND ngày 25/9/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh Bạc Liêu./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH, CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ (GỌI TẮT LÀ QUY CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG) TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2009 - 2012.
(Ban hành theo Quyết định số 119/QĐ-UBND ngày 20/01/2010 Chủ tịch UBND tỉnh)
1. Các Luật:
- Luật Doanh nghiệp năm 2005;
- Luật đầu tư năm 2005;
- Luật hợp tác xã năm 2003;
- Luật đất đai năm 2003.
2. Các Nghị định:
- Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
- Nghị định 139/2007/NĐ-CP ngày 05/9/2007 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật doanh nghiệp;
- Nghị định 87/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh Hợp tác xã;
- Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;
- Nghị định 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
- Nghị định số 31/2009/NĐ-CP ngày 01/4/2009 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP;
- Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.
3. Các Thông tư, Quyết định, Chỉ thị:
- Thông tư liên tịch số 07/2002/TT-LT ngày 06/5/2002 của Bộ Công an – Ban tổ chức cán bộ Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định 58/2001/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu;
- Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
- Thông tư số 01/2009/TT-BKH ngày 13/01/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2006/TT-BKH;
- Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an về việc hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
- Quyết định 1088/QĐ-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành các mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam;
- Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất, để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
- Chỉ thị số 09/2005/CT-TTg ngày 05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.
- Quyết định số 40/QĐ-UBND ngày 06/12/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2006-2010;
- Quyết định số 1238/QĐ-UBND ngày 20/6/2008 về việc ban hành quy trình thẩm định dự án, công tác đấu thầu và cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Quy chế này quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc giải quyết thủ tục hành chính đăng ký kinh doanh, đăng ký chứng nhận đầu tư, theo hướng rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, thông qua cơ chế một cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả gọi tắt là “Một cửa liên thông”.
Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và nhà đầu tư, trong đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận đầu tư; từng bước đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
Các thủ tục hành chính thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chế này bao gồm: Đăng ký kinh doanh (đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; thay đổi, bổ sung nội dung đăng ký kinh doanh; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh…) và cấp giấy chứng nhận đầu tư.
1. Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư theo Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư.
2. Các cơ quan quản lý Nhà nước bao gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; Sở Y tế; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Giao thông vận tải; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính; Cục thuế tỉnh; Công an tỉnh; Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Bạc Liêu; UBND các huyện, thị xã.
3. Trung tâm Xúc tiến Đầu tư – Thương mại và Du lịch (Trung tâm XTĐTTM&DL) là đơn vị sự nghiệp chịu trách nhiệm đầu mối trong việc tiếp nhận, xử lý, luân chuyển hồ sơ, theo dõi việc giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Điều 5. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh ngành, nghề không điều kiện
1. Chuẩn bị hồ sơ:
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đăng ký kinh doanh, sau khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp, tìm hiểu trình tự thủ tục đã được niêm yết công khai tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư; trên website của tỉnh và tại phòng một cửa giải quyết thủ tục hành chính UBND các huyện, thị xã; tiến hành điền vào mẫu biểu hoặc kê khai theo quy định, những điểm chưa rõ sẽ được cán bộ phụ trách hướng dẫn để chuẩn bị đầy đủ theo quy định.
2. Tiếp nhận hồ sơ:
- Sau khi chuẩn bị đầy đủ thủ tục theo quy định, các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ:
+ Nếu hồ sơ chuẩn bị chưa đạt yêu cầu, chưa phù hợp quy định: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn sửa chữa cụ thể từng nội dung chưa đạt, để các tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ rồi nộp lại.
+ Nếu hồ sơ đã hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tiến hành tạm thu phí, lệ phí và ra biên nhận thu tiền, đồng thời ra phiếu nhận hồ sơ - hẹn ngày trả kết quả cho các tổ chức, cá nhân.
- Tổng thời gian từ lúc nhận hồ sơ đến lúc trả kết quả là 05 ngày làm việc.
3. Trình tự giải quyết:
- Trong ngày, Phòng Đăng ký kinh doanh chuẩn bị lại hồ sơ theo quy định và làm phiếu luân chuyển hồ sơ đến Cục thuế tỉnh Bạc Liêu, ký nhận hồ sơ.
- Trong 02 ngày làm việc, Cục thuế tỉnh Bạc Liêu, tiến hành kiểm tra hồ sơ; cấp mã số thuế (mã số thuế cũng là mã số đăng ký kinh doanh) cho doanh nghiệp. Đồng thời thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh cử cán bộ đến nhận kết quả.
- Trong 01 ngày làm việc, Phòng Đăng ký kinh doanh hoàn thành Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, đồng thời chuẩn bị các thủ tục và phiếu chuyển đến bộ phận nghiệp vụ Công an tỉnh khắc con dấu cho doanh nghiệp.
- Trong 02 ngày làm việc, bộ phận nghiệp vụ khắc con dấu của Công an tỉnh tiến hành khắc con dấu và hoàn thành các thủ tục theo quy định. Thông báo kết quả cho Phòng Đăng ký kinh doanh đến nhận.
4. Trả kết quả:
Theo phiếu hẹn, đến ngày trả kết quả, các tổ chức và cá nhân đến Phòng Đăng ký kinh doanh hoàn thành các công việc sau:
- Cá nhân, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, đồng thời ký nhận vào sổ theo dõi trả kết quả của Phòng Đăng ký kinh doanh.
- Nhận kết quả gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế (đối với doanh nghiệp) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế (đối với chi nhánh, văn phòng đại diện); bản sao Thông báo cơ quan Thuế quản lý và Mục lục NSNN của người nộp thuế; con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu; biên lai thu phí, lệ phí do Bộ Tài chính quy định.
- Trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, nếu còn những vấn đề vướng mắc thì tổ chức, cá nhân phản ảnh cho Trung tâm XTĐTTM&DL để được hỗ trợ trong việc phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết kịp thời những vướng mắc đó.
Đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện, có ngành nghề đòi hỏi điều kiện phải có trước khi đăng ký kinh doanh; có ngành nghề điều kiện phải đảm bảo sau đăng ký kinh doanh; hoặc cả hai điều kiện vừa có trước, vừa có sau; có ngành nghề chỉ có một điều kiện, có ngành nghề có nhiều điều kiện, liên quan đến nhiều Sở, ngành có chức năng quản lý.
1. Đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện phải có trước khi đăng ký kinh doanh (văn bằng, chứng chỉ hành nghề, bản xác nhận, văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền…):
- Trước khi đăng ký kinh doanh, các tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề thuộc lĩnh vực quản lý của Sở, ngành nào thì liên hệ các Sở, ngành đó, hoặc các tổ chức có pháp lý để được cấp các văn bằng, chứng chỉ, bản xác nhận hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền. (Hiện tất cả Sở, ngành trong tỉnh đều giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình một cửa: Quy trình giải quyết đã được niêm yết công khai, và quy định cụ thể về thời gian giải quyết, lệ phí phải nộp…Các tổ chức và cá nhân có nhu cầu, đến các Sở, ngành trên tìm hiểu thủ tục và chuẩn bị đầy đủ theo quy định để được cấp các văn bằng, chứng chỉ hành nghề, bản xác nhận, văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền hoặc liên hệ Trung tâm XTĐTTM&DL tiếp nhận yêu cầu, thực hiện dịch vụ tư vấn các thủ tục có liên quan)
- Sau khi có văn bằng, chứng chỉ…tổ chức, cá nhân bổ sung vào hồ sơ chuẩn bị đăng ký kinh doanh và quy trình giải quyết đăng ký kinh doanh như Điều 5 của bản quy chế này.
2. Đối với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động (điều kiện thực hiện sau khi đăng ký kinh doanh):
- Tổ chức, cá nhân tìm hiểu các quy định của từng điều kiện thuộc ngành nghề mà doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc Sở, ngành quản lý ngành nghề mà doanh nghiệp đăng ký kinh doanh (đã được niêm yết công khai) hoặc liên hệ Trung tâm XTĐTTM&DL để được hướng dẫn, tư vấn.
- Căn cứ vào những quy định và tiêu chuẩn cụ thể, tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở vật chất và chuẩn bị các điều kiện đầy đủ theo quy định.
- Khi đánh giá cơ sở vật chất đã đạt yêu cầu theo quy định, doanh nghiệp làm văn bản gởi Trung tâm XTĐTTM&DL yêu cầu kiểm tra để công nhận và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện cho doanh nghiệp.
- Khi nhận được văn bản yêu cầu kiểm tra của doanh nghiệp, Trung tâm XTĐTTM&DL chủ trì, mời các Sở, ngành có liên quan (nếu ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều điều kiện khác nhau, thuộc chức năng quản lý của nhiều Sở, ngành) cùng tiến hành kiểm tra một lần. Nếu đủ điều kiện thì Trung tâm XTĐTTM&DL hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thành các thủ tục theo mẫu biểu (do các Sở, ngành cung cấp); luân chuyển hồ sơ đến các Sở, ngành chức năng để tiến hành cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp tạm nộp phí, lệ phí để Trung tâm XTĐTTM&DL nộp thay các khoản phí, lệ phí theo quy định cho các cơ quan giải quyết các thủ tục hành chính nói trên.
- Trong thời gian 07 ngày làm việc, các doanh nghiệp đến Trung tâm XTĐTTM&DL để làm thủ tục nhận kết quả theo phiếu hẹn.
Điều 7. Trách nhiệm của các đối tượng có liên quan
1. Trách nhiệm chung:
- Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã phối hợp chặt chẽ với Trung tâm XTĐTTM&DL thực hiện nghiêm túc quy chế này.
- Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã rà soát quy trình giải quyết thủ tục hành chính của đơn vị mình, bảo đảm giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan phải phù hợp quy trình quy định tại quy chế này. Về thời gian giải quyết, cần đảm bảo thực hiện xong trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ do Trung tâm XTĐTTM&DL chuyển đến để Trung tâm XTĐTTM&DL làm thủ tục trả kết quả cho doanh nghiệp. Tổng thời gian thực hiện quy trình này trong 07 ngày làm việc.
- Niêm yết công khai quy trình giải quyết thủ tục hành chính, các quy định về điều kiện kinh doanh…tại trụ sở làm việc và cung cấp cho Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm XTĐTTM&DL, UBND các huyện, thị xã để các tổ chức, cá nhân có yêu cầu tìm hiểu và làm cơ sở cho các đơn vị này hướng dẫn và phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đúng quy định.
2. Trách nhiệm cụ thể
a) Cục thuế tỉnh Bạc Liêu:
- Chỉ đạo bộ phận nghiệp vụ, tiếp nhận hồ sơ, thủ tục đăng ký mã số thuế, đăng ký thuế…của doanh nghiệp, nhà đầu tư do Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến.
- Ký nhận và hẹn ngày trả kết quả cho Phòng Đăng ký kinh doanh.
- Kiểm tra và cấp mã số thuế.
- Thông báo kết quả cho Phòng Đăng ký kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh làm thủ tục nhận kết quả.
- Thời gian giải quyết: 02 ngày làm việc.
b) Công an tỉnh Bạc Liêu:
- Chỉ đạo bộ phận nghiệp vụ tiếp nhận hồ sơ khắc dấu do Phòng Đăng ký kinh doanh chuyển đến (giấy phép khắc dấu, giấy chứng nhận khắc dấu…)
- Tiến hành khắc dấu.
- Hoàn thành các thủ tục theo quy định (giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu…) và thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh đến làm thủ tục nhận kết quả.
- Thời gian giải quyết: 02 ngày làm việc.
c) Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã có liên quan:
Ngoài nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính theo chức năng nhiệm vụ của Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã thì đơn vị giải quyết thủ tục có liên quan đến doanh nghiệp và nhà đầu tư tuân thủ đúng quy định của quy chế này.
- Đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện (điều kiện có trước đăng ký kinh doanh) điều kiện thuộc chức năng nhiệm vụ của Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã nào thì cơ quan đó căn cứ vào quy trình một cửa để xem xét giải quyết. Thời gian không quá 05 ngày làm việc.
- Đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện (điều kiện có sau đăng ký kinh doanh)
+ Nếu điều kiện chỉ liên quan đến một ngành thì Sở, ngành đó giải quyết theo quy trình một cửa. Thời gian giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
+ Nếu ngành nghề kinh doanh có nhiều điều kiện liên quan đến nhiều Sở, ngành thì Trung tâm XTĐTTM&DL làm đầu mối phối hợp với các sở - ngành tổ chức kiểm tra, hướng dẫn thủ tục hành chính, luân chuyển hồ sơ đến các sở - ngành chức năng giải quyết theo thẩm quyền. Thời hạn giải quyết trong vòng 05 ngày làm việc. sau đó gởi kết quả về Trung tâm XTĐTTM&DL để Trung tâm làm thủ tục trả kết quả cho doanh nghiệp trong thời hạn 1 ngày.
Tổng thời gian giải quyết khi nhận đơn yêu cầu kiểm tra của doanh nghiệp, đến khi trả kết quả là 07 ngày làm việc.Trong đó, thời gian Trung tâm XTĐTTM&DL giải quyết là 02 ngày (ngày nhận hồ sơ và ngày trả kết quả)
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Là cơ quan đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo mô hình một cửa liên thông.
đ) Trung tâm XTĐTTM&DL:
Là cơ quan đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo mô hình một cửa liên thông.
e) Đối với các tổ chức, cá nhân (doanh nghiệp, nhà đầu tư):
- Tìm hiểu kỹ quy trình, các loại thủ tục hành chính đã được niêm yết công khai (tại Phòng Đăng ký kinh doanh, Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, Trung tâm XTĐTTM&DL, trên website của Tỉnh).
- Chuẩn bị và điền đầy đủ, đúng quy định theo biểu mẫu, những điểm chưa rõ sẽ được cán bộ phụ trách giải quyết thủ tục hành chính hướng dẫn.
- Khi chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, các tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư để được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và nộp tại Trung tâm XTĐTTM&DL để Trung tâm phối hợp với các sở - ngành chức năng giải quyết cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.
- Tạm nộp phí, lệ phí và nhận biên nhận tạm thu phí, lệ phí cùng phiếu tiếp nhận hồ sơ - hẹn ngày trả kết quả của Phòng Đăng ký kinh doanh (trường hợp xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) và Trung tâm XTĐTTM&DL (trường hợp xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh)
- Đến ngày trả kết quả, các tổ chức, cá nhân đến Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc Trung tâm XTĐTTM&DL (tùy trường hợp) để hoàn tất các thủ tục và công việc như khoản 4 Điều 5 của quy chế này.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Trung tâm XTĐTTM&DL là cơ quan đầu mối trong việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ, luân chuyển hồ sơ, theo dõi quy trình giải quyết của các sở ngành chức năng, UBND các huyện, thị xã liên quan đến thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận đầu tư và tổng hợp thành hồ sơ hoàn chỉnh chuyển đến Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 8. Trường hợp chủ đầu tư đã hoàn chỉnh hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định
1. Những dự án thuộc loại không phải đăng ký đầu tư để cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
a) Đối với những dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam, không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư. Nếu nhà đầu tư có nhu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
b) Thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
- Hồ sơ, bao gồm:
+ Bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu).
+ Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư.
+ Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (nhà đầu tư tự lập và tự chịu trách nhiệm).
+ Đối với nhà đầu tư nước ngoài, hồ sơ còn bao gồm thêm: Dự án đầu tư, hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh (BBC), điều lệ doanh nghiệp.
- Quy trình thực hiện: Nhà đầu tư nộp 03 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ gốc. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Trung tâm XTĐTTM&DL tiến hành kiểm tra và chuyển kết quả đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư (thực hiện theo mục 3- Điều 44- Nghị định 108/2006/NĐ-CP).
2. Những dự án thuộc loại phải đăng ký đầu tư để cấp Giấy chứng nhận đầu tư, bao gồm:
2.1. Dự án không phải thẩm tra để cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
a) Loại dự án:
- Dự án đầu tư trong nước, có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đồng đến dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư kinh doanh có điều kiện.
- Dự án đầu tư vốn nước ngoài, có quy mô vốn dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư kinh doanh có điều kiện.
b) Hồ sơ và quy trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Theo điểm b, khoản 1 Điều này.
2.2. Dự án phải thẩm tra để cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
a) Loại dự án:
- Dự án có quy mô vốn từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên.
- Dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư kinh doanh có điều kiện (không quy định mức vốn)
b) Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
- Bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư (theo mẫu);
- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư: Bản sao hợp lệ Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với nhà đầu tư là cá nhân); bản sao hợp lệ Giấy phép kinh doanh (đối với nhà đầu tư là tổ chức);
- Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm);
- Giải trình kinh tế - kỹ thuật với các nội dung về mục tiêu, địa điểm đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án, giải pháp về công nghệ, giải pháp về môi trường.
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài, hồ sơ còn bao gồm thêm: hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh (BBC), điều lệ doanh nghiệp.
- Đối với dự án gắn với thành lập tổ chức kinh tế mới thành lập, ngoài các hồ sơ quy định trên, nhà đầu tư còn phải nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp.
c) Nội dung thẩm tra:
- Trung tâm XTĐTTM&DL là cơ quan đầu mối tiếp nhận, xử lý hồ sơ đảm bảo tính hợp lệ và chuyển đến Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm tra theo quy định. Trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh vực chưa được quy hoạch hoặc chưa có trong các quy hoạch nêu trên, Trung tâm XTĐTTM&DL có trách nhiệm lấy ý kiến của các Sở, ngành và UBND cấp tỉnh hoặc lấy ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan trong trường hợp quy định phải có ý kiến của Bộ, ngành Trung ương.
Sau khi tiếp nhận bộ hồ sơ hợp lệ do Trung tâm XTĐTTM&DL chuyển đến, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì đề nghị các cơ quan có liên quan thẩm tra để trả lời bằng văn bản hoặc tổ chức họp để thẩm tra các nội dung theo giải trình kinh tế kỹ thuật như sau:
- Sự phù hợp với các Quy hoạch: quy hoạch kết cấu hạ tầng kỹ thuật; quy hoạch xây dựng (Sở Xây dựng); quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác (Sở Tài nguyên và Môi trường);
- Nhu cầu sử dụng đất: Diện tích đất, loại đất, mục đích và nhu cầu sử dụng đất (Sở Tài nguyên và Môi trường);
- Giải pháp về môi trường: Đánh giá các yếu tố tác động đến môi trường, các giải pháp xử lý phù hợp với quy định của pháp luật về môi trường (Sở Tài nguyên và Môi trường);
- Tiến độ triển khai thực hiện dự án: Tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng và tiến độ thực hiện các mục tiêu của dự án (Sở Xây dựng);
- Thẩm tra khả năng đáp ứng các điều kiện đối với những dự án thuộc lĩnh vực đầu tư kinh doanh có điều kiện (các Sở chuyên ngành có chức năng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh có điều kiện).
d) Quy trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Trung tâm XTĐTTM&DL kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và chuyển hồ sơ đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tiến hành thẩm tra dự án theo quy định.
- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Trung tâm XTĐTTM&DL sẽ thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự án đầu tư.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư do Sở Kế hoạch và Đầu tư gởi đến lấy ý kiến thẩm tra, các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã có liên quan phải có văn bản trả lời và chịu trách nhiệm về những vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý của mình.
- Trường hợp phải lấy ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương thì thời gian nhận văn bản trả lời là 30 ngày làm việc.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các văn bản trả lời của các cơ quan có liên quan nói trên, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm tra, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra do Sở Kế hoạch và Đầu tư trình, UBND tỉnh quyết định cấp Giấy chứng nhận đầu tư và chuyển quyết định cấp giấy chứng nhận đầu tư đến Trung tâm XTĐTTM&DL để Trung tâm trao giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư.
- Tổng thời gian thực hiện quy trình thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư: Nếu trường hợp không lấy ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương là 25 ngày làm việc; trường hợp phải lấy ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương là 50 ngày làm việc.
1. Nếu nhà đầu tư chỉ gởi xin đầu tư và yêu cầu các điều kiện cụ thể để thực hiện dự án đầu tư (chưa có dự án) thì cơ quan đầu mối (Trung tâm XTĐTTM&DL) tiến hành thẩm tra những thông tin có liên quan đến nhà đầu tư (tư cách pháp nhân, năng lực chuyên môn, năng lực tài chính…), trao đổi hoặc làm việc trực tiếp với nhà đầu tư để xử lý thông tin và các điều kiện bước đầu, để nắm rõ ý định đầu tư của các nhà đầu tư. Trên cơ sở đó tiến hành họp hoặc gởi văn bản lấy ý kiến các Sở, ngành có liên quan để thống nhất về các nội dung sau:
- Vị trí, quy mô, điều kiện giao đất.
- Điều kiện thực hiện dự án, tính khả thi của dự án (nếu lĩnh vực đầu tư có điều kiện).
- Trách nhiệm, quyền lợi của nhà đầu tư và của địa phương …
Qua đó Trung tâm XTĐTTM&DL xử lý và tổng hợp đề xuất, trình UBND tỉnh cho chủ trương đầu tư.
- Thời gian giải quyết: 15 ngày làm việc.
2. Khi nhận được văn bản chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, xem xét, đề xuất UBND tỉnh giao đất cho nhà đầu tư, để tiến hành xây dựng dự án và thực hiện dự án đầu tư. Tùy theo lĩnh vực đầu tư và thực trạng vị trí khu đất dự kiến giao cho nhà đầu tư, sẽ được giải quyết như sau:
2.1 Đối với đất đã bồi thường giải phóng mặt bằng (đất sạch, ngoài khu công nghiệp):
a) Trường hợp giao đất phải đấu giá quyền sử dụng đất:
Căn cứ theo quy định tại Điều 5, Quyết định số 7881/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành “Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất” thì điều kiện về thửa đất được tổ chức đấu giá là:
- Đã có quy hoạch sử dụng chi tiết, hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch xây dựng chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đất đã được bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong các trường hợp trên, nếu nhà đầu tư thực hiện đấu giá thành công thì tiến hành lập dự án đầu tư, trình thẩm tra dự án (nếu lĩnh vực đầu tư có điều kiện) và thực hiện đầu tư. Việc cấp giấy chứng nhận đầu tư theo Điều 8 quy chế này.
b) Trường hợp giao đất hoặc cho thuê đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án, không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất:
- Dự án xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (chợ…)
- Đất đưa ra đấu giá mà không có người tham gia đấu giá hoặc đấu giá ít nhất là 02 lần nhưng không thành.
- Danh mục dự án đã được đăng trên website của tỉnh kêu gọi đầu tư (hoặc trên tạp chí đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) từ 01 tháng trở lên mà chưa có nhà đầu tư nào đăng ký, nay có nhà đầu tư đề xuất và xin đầu tư.
- Dự án xây dựng nhà ở tái định cư; nhà ở cho người nghèo và người có thu nhập thấp; xây dựng nhà ở công vụ.
- Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực địa bàn ưu đãi đầu tư.
- Dự án xây dựng nhà chung cư cho công nhân của các khu công nghiệp, ký túc xá sinh viên, nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
- Nhà máy, xí nghiệp phải di dời theo quy hoạch.
Các trường hợp giao đất hoặc cho thuê đất vừa nêu, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, giới thiệu địa điểm giao đất, điều kiện giao đất…trình UBND tỉnh xem xét quyết định, là cơ sở để nhà đầu tư xây dựng dự án, lập thủ tục xin giao đất, thuê đất; lập dự án đầu tư, trình thẩm tra dự án (nếu lĩnh vực đầu tư có điều kiện). Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Điều 8 quy chế này.
c) Trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất:
- Giao đất sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Giao đất cho lực lượng vũ trang nhân dân để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo các dự án của nhà nước.
- Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở Hợp tác xã, sân phơi, nhà kho, xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh; đất giao thông, thủy lợi.
- Đất xây dựng các công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, phục vụ lợi ích công cộng.
- Đất xây dựng công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
Trong các trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất nêu trên, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, giới thiệu địa điểm giao đất, đề xuất UBND xem xét quyết định, làm cơ sở cho nhà đầu tư lập thủ tục xin giao đất, lập dự án đầu tư, trình thẩm tra dự án đầu tư (nếu lĩnh vực đầu tư có điều kiện). Việc thực hiện cấp giấy chứng nhận đầu tư theo Điều 8 quy chế này.
v Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất:
- Lập thành 02 bộ hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:
+ Đơn đề nghị giao đất hoặc cho thuê đất.
+ Dự án đầu tư đã được chấp thuận hoặc đã thẩm tra (nếu lĩnh vực đầu tư có điều kiện).
+ Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất.
- Thời gian giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2.2 Đối với đất chưa bồi thường giải phóng mặt bằng:
a) Giới thiệu địa điểm thực hiện dự án:
Khi nhận văn bản của Trung tâm XTĐTTM&DL trình xin chủ trương đầu tư, UBND tỉnh ra văn bản chấp thuận (nếu UBND tỉnh không chấp thuận, Trung tâm XTĐTTM&DL sẽ thông báo và nêu rõ lý do cho nhà đầu tư). Khi có văn bản chấp thuận chủ trương của UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh gởi cho Trung tâm XTĐTTM&DL để phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở - ngành có liên quan thực hiện các bước tiếp theo. Kể từ khi nhận được văn bản chấp thuận đầu tư của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan, xem xét giới thiệu địa điểm đầu tư và lập các thủ tục để thỏa thuận vị trí giao đất, làm cơ sở cho nhà đầu tư lập dự án đầu tư.
- Thời gian thực hiện: 15 ngày làm việc.
b) Thông báo thu hồi đất:
Căn cứ văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh và biên bản thỏa thuận về việc giao đất để thực hiện dự án, nhà đầu tư tiến hành lập dự án đầu tư theo quy định hiện hành. Khi nhà đầu tư đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ hợp lệ (ngành nghề kinh doanh có điều kiện đã được thẩm tra), Sở Tài nguyên & Môi trường trình UBND tỉnh ra thông báo thu hồi đất để giao cho nhà đầu tư. Việc thông báo thu hồi đất cần đảm bảo các nội dung sau:
- Lý do thu hồi đất, vị trí và diện tích khu đất thu hồi (xác định trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt). Dự kiến về kế hoạch di chuyển.
- Giao nhiệm vụ cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Cho phép nhà đầu tư tiến hành khảo sát (đo đạc, lập bản đồ khu vực dự án phục vụ cho lập, trình quyệt quy hoạch chi tiết, thu hồi đất, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư…). Chỉ đạo Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư phổ biến kế hoạch khảo sát, đo đạc cho người sử dụng đất trong khu vực dự án.
- Nhà đầu tư tiến hành lập dự án đầu tư song song với quá trình lập phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
- Thời gian thực hiện: 05 ngày làm việc.
c) Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
Sau khi dự án đầu tư được chấp thuận hoặc được thẩm tra (nếu lĩnh vực đầu tư có điều kiện), thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập trình phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Điều 30 Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ (quá trình lập dự án đầu tư có thể tiến hành song song và xét duyệt cùng lúc với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để rút ngắn thời gian).
- Thời gian thực hiện:
+ Thu hồi đất nông nghiệp 60 ngày làm việc.
+ Thu hồi đất phi nông nghiệp 120 ngày làm việc.
d) Thu hồi đất, phê duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giao đất hoặc cho thuê đất:
- UBND huyện, thị xã quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- UBND tỉnh thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân người nước ngoài.
- Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày UBND huyện, thị xã ra quyết định thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện; thì UBND tỉnh ra quyết định thu hồi đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp tỉnh và giao đất, cho thuê đất theo dự án cho nhà đầu tư (trong cùng một quyết định của UBND tỉnh).
- Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn lập thủ tục giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư.
e) Hồ sơ giao đất hoặc cho thuê đất:
- Văn bản (đơn) đề nghị giao đất cho thuê đất của nhà đầu tư.
- Dự án đầu tư đã được thẩm tra hoặc chấp thuận.
- Đối với lĩnh vực đầu tư có điều kiện, phải có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp dự án xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp dự án đầu tư, nhưng phải nộp trích sao quyết định dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất.
- Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được thẩm định…
- Thời gian thực hiện: 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
1. Trung tâm XTĐTTM&DL:
Là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, xử lý, luân chuyển hồ sơ, theo dõi việc giải quyết những nội dung có liên quan do các Sở, ngành khác chuyển đến. Tổng hợp chuyển đến Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh xem xét quyết định cấp giấy chứng nhận đầu tư.
2. Sở Tài nguyên – Môi trường:
- Chủ trì và phối hợp các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã có liên quan trong việc giới thiệu địa điểm giao đất, giải quyết thủ tục giao đất cho thuê đất…trình UBND tỉnh xem xét quyết định những vấn đề có liên quan đến đất đai.
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh trong việc thực hiện thu hồi đất, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Theo dõi, kiểm tra đề xuất UBND tỉnh xử lý những vấn đề có liên quan ở lĩnh vực này.
- Tổng hợp kết quả giải quyết các vấn đề liên quan về đất đai, hoàn thành thủ tục trình UBND tỉnh ra quyết định giao đất cho nhà đầu tư.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Là cơ quan cuối cùng thẩm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các dự án đầu tư, trực tiếp tham mưu trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
4. Các Sở, ngành; UBND các huyện, thị xã:
- Phối hợp với các Sở, ngành chủ trì (tùy lĩnh vực được phân công), xem xét và chịu trách nhiệm những nội dung được xin ý kiến, hoặc thuộc trách nhiệm quản lý của ngành mình.
- Tuân thủ đúng quy trình phối hợp của Quy chế này, đảm bảo chất lượng công việc và thời gian giải quyết, chịu trách nhiệm kết quả giải quyết.
- Đặc biệt đối với lĩnh vực đầu tư có điều kiện, điều kiện thuộc sở, ngành nào quản lý thì do sở, ngành đó chủ trì xem xét, đề xuất và chịu trách nhiệm. Những lĩnh vực phải cấp phép, hoặc các loại văn bản chấp thuận thuộc thẩm quyền, thì việc giải quyết theo quy trình một cửa đã được niêm yết công khai từng Sở ngành.
1. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu phát hiện những khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Sở, ngành, UBND các huyện thị xã; các doanh nghiệp, nhà đầu tư phản ảnh về UBND tỉnh (thông qua Trung tâm XT ĐTTM&DL) để kịp thời chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp.
2. Đề nghị Giám đốc các Sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chỉ đạo phòng nghiệp vụ thống kê hồ sơ thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký đầu tư, khắc dấu, đăng ký mã số thuế, đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, thời gian giải quyết, công khai tại cơ quan đơn vị mình; đồng thời gửi các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện.
3. Trung tâm XTĐTTM&DL theo dõi, tiếp nhận thông tin về các kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp, nhà đầu tư, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định./.
- 1 Quyết định 1896/QĐ-UBND năm 2008 điều chỉnh Quyết định 383/QĐ-UBND Quy chế phối hợp liên ngành về cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 2 Quyết định 383/QĐ-UBND năm 2007 ban hành Quy chế phối hợp liên ngành về cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 3 Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hướng dẫn, xử lý thủ tục đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đầu tư tỉnh Bạc Liêu
- 4 Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hướng dẫn, xử lý thủ tục đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đầu tư tỉnh Bạc Liêu
- 1 Quyết định 3295/2014/QĐ-UBND Quy định thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2 Quyết định 69/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, sử dụng lệ phí đăng ký kinh doanh và cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh đối với hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3 Quyết định 42/2014/QĐ-UBND về thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4 Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 5 Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
- 6 Nghị định 31/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 58/2001/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu
- 7 Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 8 Thông tư 01/2009/TT-BKH sửa đổi, bổ sung Thông tư 03/2006/TT-BKH hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo Nghị định 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9 Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an ban hành
- 10 Quyết định 1238/QĐ-UBND năm 2008 ban hành Quy trình thẩm định dự án, công tác đấu thầu và cấp Giấy chứng nhận đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 11 Nghị định 139/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
- 12 Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 13 Nghị định 85/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật quản lý thuế
- 14 Thông tư 03/2006/TT-BKH hướng dẫn về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh quy định tại Nghị định 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh do Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành
- 15 Quyết định 1088/QĐ-BKH năm 2006 ban hành các mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư ban hành
- 16 Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 17 Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh
- 18 Luật Đầu tư 2005
- 19 Luật Doanh nghiệp 2005
- 20 Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21 Nghị định 87/2005/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh hợp tác xã
- 22 Chỉ thị 09/2005/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23 Nghị định 110/2004/NĐ-CP về công tác văn thư
- 24 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 25 Luật Đất đai 2003
- 26 Luật Hợp tác xã 2003
- 27 Thông tư liên tịch 07/2002/TTLT-BCA-BTCCBCP hướng dẫn Nghị định 58/2001/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu do Bộ Công an và Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ ban hành
- 28 Nghị định 58/2001/NĐ-CP về việc quản lý và sử dụng con dấu
- 1 Quyết định 1896/QĐ-UBND năm 2008 điều chỉnh Quyết định 383/QĐ-UBND Quy chế phối hợp liên ngành về cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 2 Quyết định 383/QĐ-UBND năm 2007 ban hành Quy chế phối hợp liên ngành về cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 3 Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hướng dẫn, xử lý thủ tục đầu tư và cấp Giấy chứng nhận đầu tư tỉnh Bạc Liêu
- 4 Quyết định 42/2014/QĐ-UBND về thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5 Quyết định 69/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, sử dụng lệ phí đăng ký kinh doanh và cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh đối với hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6 Quyết định 3295/2014/QĐ-UBND Quy định thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh